Noun Clause – Mệnh Đề Danh Từ

posted in: Advanced Grammar, Grammar | 16

Các bạn đang theo dõi Noun Clause – Mệnh Đề Danh Từ trên kênh LearningEnglishM. Đây là một điểm Ngữ pháp tiếng anh nâng cao khá hữu dụng. Sở dĩ nó hữu dụng vì nhờ vào nó bạn có thể diễn đạt ý một cách rõ ràng hơn, câu cũng sẽ trở nên gãy gọn hơn. Và Noun Clause cũng là một thành phần để bạn tạo nên một câu phức trong tiếng Anh.

Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu:

  • Mệnh đề danh từ là gì?
  • Làm cách nào để có được một mệnh đề danh từ
  • Cách sử dụng Noun Clause

Mệnh Đề Danh Từ (Youtube)


Noun Clause – Mệnh Đề Danh Từ

Noun Clause là gì?

Hiểu một cách đơn giản thì Noun Clause là một DANH TỪ. Nghĩa là nó thực hiện mọi chức năng của danh từ. Nó có thể làm Subject, Object of Verb, Object of Preposition…

  • What I want is love (subject).
  • Nobody knows where she lives (object).
  • The problem is unsolved due to that the authority failed to take action (object of preposition).

Làm sao để có được Noun Clause?

Để có được Mệnh đề danh từ này, ta cần hai thứ.

Conjunctions

Một là …well, tạm gọi là liên từ, trong tiếng Anh có một số liên từ tham gia vào cấu trúc này, đó là:

  • THAT (cái việc mà)
  • WHAT (cái thứ mà)
  • WHO (cái người mà)
  • WHERE (cái nơi mà)
  • WHEN (cái lúc mà)
  • WHY (cái lý do mà)
  • HOW (cái cách mà) và dĩ nhiên là How Much / How Many
  • IF/WHETHER (liệu…hay không)

A Sentence

Hai là một câu hoàn chỉnh, miễn là câu hoàn chỉnh (đủ SubjectVerb). Tất nhiên, bạn có thể cho thêm adjective, adverb, preposition,…

  • I go to school
  • He eats dinner
  • She chooses rice for breakfast
  • He ate mice
  • They will go out

noun clause - subject and verb in a sentence


Noun Clause

Sau đó việc chúng ta cần làm là ráp nó lại.

  • THAT I go to school
    Noun Clause: cái việc mà tôi đi đến trường.
  • WHETHER  she chooses rice for breakfast
    Noun Clause: Liệu cô ấy có chọn cơm cho buổi sáng hay không

Vậy là chúng ta có một mệnh đề danh từ! Một số ví dụ khác:

  • That learning makes our brain better has been proven.
  • Nobody ever understands what she wants.
  • I don’t care about who came first.
  • Where you come from doesn’t matter to me.
  • He really is worried about why she did it.
  • Not until she came here did he realize how she came (Inversion).
  • I’m not sure if she comes tomorrow (dịch là: tôi không biết liệu cô ta có đến ngày mai, không phải “nếu” nhé).
  • Whether or not he does it makes her think.

Dùng Mệnh Đề Danh Từ

Chúng ta cần nhớ hai thứ khi dùng Noun Clause.

Dùng đúng ngữ pháp

Để dùng điểm ngữ pháp này thì phải nhớ kỹ là KHÔNG CHO NÓ ĐI MỘT MÌNH! Như thầy trình bày lúc này. Mệnh Đề Danh Từ về cơ bản chỉ là danh từ. Mà danh từ đứng một mình thì không có nghĩa. Ví dụ nha:

  • Application (danh từ): sự áp dụng – chẳng có nghĩa khi đứng một mình
  • That I go to school (mệnh đề danh từ): việc tôi đi đến trường – chẳng có nghĩa khi đứng một mình.

Cho nên, chúng ta phải cho nó vào trong câu. Nghĩa là cho nó làm:

  • Subject: That I go to school surprises everyone.
    Việc tôi đi đến trường làm hết hồn mọi người. Trong trường hợp này thì Surprises là Verb của Subject (That I go to school). Lúc này chúng ta có một câu phức sử dụng Noun Clause.
    ….
  • Object of Verb: Nobody believes that I go to school.
    Không ai tin tôi đi đến trường. Lúc này thì That I go to school làm Object của Verb “believe”.
    ….
  • Object of Preposition: My mother feels happy because of that I go to school.
    Mẹ tôi vui vì việc tôi đi đến trường. Lúc này That I go to school làm Object của Preposition “because of”.

Lưu ý là khi Noun Clause làm Subject thì verb của nó phải là Verb số ít!


Dùng đúng lúc

Không phải lúc nào cũng nên dùng mệnh đề danh từ. Chúng ta chỉ nên dùng khi có nhiều ý nghĩa muốn truyền tải trong cùng một câu. Hoặc vì mục đích “formal – trịnh trọng” trong văn cảnh học thuật. Giả dụ khi đi thi IELTS chẳng hạn. Lúc này hãy dùng Noun Clause. Tránh việc dùng nó trong câu đơn giản như ví dụ của thầy ghi phía trên…(thầy ghi đơn giản để dễ theo dõi thôi…).

tự học ielts online


Áp Dụng Noun Clause

Chẳng hạn giờ thầy có chủ đề: Benefits of studying abroad. Và thầy có 3 ý:

  • Independence (tự lập)
  • Knowledge (kiến thức)
  • Employment Prospect (cơ hội thăng tiến trong việc làm)

noun clause - mệnh đề danh từ - ngữ pháp tiếng Anh nâng cao - complex sentence

Và thầy muốn viết một essay có mệnh đề danh từ để đạt điểm cao trong IELTS. Lúc này mỗi ý kia thầy cần phân tích thành 3 ý nhỏ (1) lý do (2) kết quả (3) hệ quả:

  • Sống một mình => Independence => Dễ thích nghi khi đi làm
  • Tiếp xúc nền văn hóa mới => Knowledge => Phát triển bản thân
  • Văn bằng tốt => Employment Prospect => Mức sống tốt hơn

Giờ thầy sẽ chuyển về câu phức sử dụng mệnh đề danh từ:

  • That living alone with many personal responsibilities can help students to establish their independence (Subject) will make them more flexible in working environment.
    (Cái việc “sống một mình với những trách nhiệm về bản thân sẽ giúp du học sinh phát triển khả năng tự lập của mình” sẽ làm họ dễ thích nghi hơn trong môi trường làm việc)
    ….
  • That students are exposed to a whole new culture in foreign country (Subject) will help them complete their full knowledge potential.
    (Cái việc “du học sinh tiếp xúc với nền văn hóa hoàn toàn mới” sẽ giúp họ hoàn thiện tiềm năng về học tập của mình)
    ….
  • Employment prospect which derive from that students can obtain international diploma after graduation (Object of Preposition) will offer a life of proper standard living conditions.
    (Cơ hội việc làm mà học sinh có được từ “cái việc họ lấy được bằng cấp quốc tế sau khi tốt nghiệp” sẽ giúp họ có một cuộc sống tốt hơn.

Trước khi rời đi

  • Hãy nhớ Noun Clause gồm 2 phần là “từ nối” và “một câu hoàn chỉnh”
  • Mệnh đề Danh từ có thể làm tất cả chức năng của danh từ
  • Dùng mệnh đề danh từ đúng lúc đúng nơi đúng chỗ!
  • Hãy like, share, và follow blog nếu bạn thấy bài viết này hữu ích
  • Kết nối với thầy qua Youtube nhé!
  • Nếu bạn tìm hiểu thêm về ngữ pháp hãy tìm hiểu về chuyên đề English Grammar
  • Cảm ơn bạn đã đọc bài viết
4 7 votes
Article Rating
Subscribe
Notify of

16 Comments
Most Voted
Newest Oldest
Inline Feedbacks
View all comments
Guest
Lê Nguyễn Mai Thanh
4 years ago

It’s easy to use understand by reading this !!!!!!!!!!!!!!!!!!

Guest
2 years ago

Thank you. It’s really useful.

Guest
Hoàng Linh
2 years ago

Dạ thầy ơi, câu “The problem is unsolved due to that the authority failed to take action”, cần có the fact phải ko thầy?

Em dò từ điển thì sau due to muốn là một clause thì phải có ‘the fact that’ mà pk ạ? Hay mình có thể bỏ the fact vậy ạ?

Em cảm ơn thầy ^^

Guest
Hoàng Linh
2 years ago
Reply to  Hoàng Linh

Tiện thể là em từ phần các loại liên từ (đặc biệt là phần Correlative Conjunction, mục Miscellaneous) qua đây ạ. Đọc đến chỗ cặp từ Whether…or bị lùng bùng lỗ tai nên phải qua đây đọc cho hiểu phần Noun clause. Thầy vất vả quá ạ, làm tưng chút từng chút một như thế này, lại còn liên kết với nhau để tụi em có thể tham khảo bất cứ lúc nào bị vướng mắc. Em biết ơn thầy nhiều lắm ạ. Thầy ui cố lên <3

Guest
Long
2 years ago

Thầy ơi! Vậy trường hợp adj + That clause (ví dụ như I’m happy that you come) hoặc là It’s a surprise/disappointment that you come thì mấy cái That clause này có được gọi là Noun clause không ạ? Hay là adj clause?

Em cảm ơn

Guest
Long
2 years ago
Reply to  Thầy

Cảm ơn thầy đã trả lời và khen 😀

Guest
Darwin
2 years ago

Em chào thầy, em thấy việc sử dụng Noun clause ở đầu câu nó giống với việc chúng ta dùng Gerund để làm Subject quá.

Ví dụ như câu của thầy : “That living alone with many…will help student…”

em có thể sửa lại thành –> “Living alone with many…will help student…”

Nếu vậy thì trong trường hợp này, việc mình dùng Noun Clause hay Gerund nó không khác biệt gì nhiều đúng không thầy, có chăng là tăng tiêu chí Grammatical Range trong bài mình thôi?

Guest
Ethan
2 years ago
Reply to  Darwin

Cảm ơn câu hỏi của em. Đọc nhận xét của em thầy thấy em cũng có vốn ngữ pháp khá lắm nè mới so sánh vậy được.

Tuy nhiên em nhìn kỹ lại xíu. Với Noun Clause chúng ta cần một clause (S V…)
E.g. “That living alone is hard”
Trong khi đó Gerund không có sự tồn tại của S
E.g. “Living alone is hard”

Thứ hai nữa là nếu dùng Gerund trong câu thầy không thể diễn tả được 2 ý. Ví dụ trên thì:
E.g. “That living alone is hard (1) discourages many students (2).

Trong khi đó Gerund:
E.g. “Living alone is hard (1).

Thầy nghĩ em đọc lại lý thuyết xíu là em nhìn ra vấn đề rồi vì em có căn bản rùi.

Một lần nữa cảm ơn em nha. Thầy nghĩ cũng sẽ có bạn vướng mắt chỗ này.

Guest
Darwin
2 years ago
Reply to  Ethan

Ui, em không chịu phân tích kỹ các ví dụ khác nên không thấy được sự khác biệt. Bây giờ thầy đưa ra ví dụ thì em thấy rõ rồi. Em cảm ơn thầy rất nhiều !

Guest
Ethan
2 years ago
Reply to  Darwin

Chời có gì đâu. Đó thấy chưa thầy nói mà. Em có nền tảng rồi đọc cái là hiểu ngay.
Have fun em. À, nếu muốn tăng điểm grammatical range & accuracy em có thể tìm hiểu thêm mấy loại câu phức khác trên trang nhé. Em cứ vào muc grammar nha!

Guest
1 year ago

stupid