Các bạn đang theo dõi Noun Clause – Mệnh Đề Danh Từ trên kênh LearningEnglishM. Đây là một điểm Ngữ pháp tiếng anh nâng cao khá hữu dụng. Sở dĩ nó hữu dụng vì nhờ vào nó bạn có thể diễn đạt ý một cách rõ ràng hơn, câu cũng sẽ trở nên gãy gọn hơn. Và Noun Clause cũng là một thành phần để bạn tạo nên một câu phức trong tiếng Anh.
Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu:
- Mệnh đề danh từ là gì?
- Làm cách nào để có được một mệnh đề danh từ
- Cách sử dụng Noun Clause
Mệnh Đề Danh Từ (Youtube)
Noun Clause – Mệnh Đề Danh Từ
Noun Clause là gì?
Hiểu một cách đơn giản thì Noun Clause là một DANH TỪ. Nghĩa là nó thực hiện mọi chức năng của danh từ. Nó có thể làm Subject, Object of Verb, Object of Preposition…
- What I want is love (subject).
- Nobody knows where she lives (object).
- The problem is unsolved due to that the authority failed to take action (object of preposition).
Làm sao để có được Noun Clause?
Để có được Mệnh đề danh từ này, ta cần hai thứ.
Conjunctions
Một là …well, tạm gọi là liên từ, trong tiếng Anh có một số liên từ tham gia vào cấu trúc này, đó là:
- THAT (cái việc mà)
- WHAT (cái thứ mà)
- WHO (cái người mà)
- WHERE (cái nơi mà)
- WHEN (cái lúc mà)
- WHY (cái lý do mà)
- HOW (cái cách mà) và dĩ nhiên là How Much / How Many
- IF/WHETHER (liệu…hay không)
A Sentence
Hai là một câu hoàn chỉnh, miễn là câu hoàn chỉnh (đủ Subject và Verb). Tất nhiên, bạn có thể cho thêm adjective, adverb, preposition,…
- I go to school
- He eats dinner
- She chooses rice for breakfast
- He ate mice
- They will go out
Noun Clause
Sau đó việc chúng ta cần làm là ráp nó lại.
- THAT I go to school
Noun Clause: cái việc mà tôi đi đến trường.- WHETHER she chooses rice for breakfast
Noun Clause: Liệu cô ấy có chọn cơm cho buổi sáng hay không
Vậy là chúng ta có một mệnh đề danh từ! Một số ví dụ khác:
- That learning makes our brain better has been proven.
- Nobody ever understands what she wants.
- I don’t care about who came first.
- Where you come from doesn’t matter to me.
- He really is worried about why she did it.
- Not until she came here did he realize how she came (Inversion).
- I’m not sure if she comes tomorrow (dịch là: tôi không biết liệu cô ta có đến ngày mai, không phải “nếu” nhé).
- Whether or not he does it makes her think.
Dùng Mệnh Đề Danh Từ
Chúng ta cần nhớ hai thứ khi dùng Noun Clause.
Dùng đúng ngữ pháp
Để dùng điểm ngữ pháp này thì phải nhớ kỹ là KHÔNG CHO NÓ ĐI MỘT MÌNH! Như thầy trình bày lúc này. Mệnh Đề Danh Từ về cơ bản chỉ là danh từ. Mà danh từ đứng một mình thì không có nghĩa. Ví dụ nha:
- Application (danh từ): sự áp dụng – chẳng có nghĩa khi đứng một mình
- That I go to school (mệnh đề danh từ): việc tôi đi đến trường – chẳng có nghĩa khi đứng một mình.
Cho nên, chúng ta phải cho nó vào trong câu. Nghĩa là cho nó làm:
- Subject: That I go to school surprises everyone.
Việc tôi đi đến trường làm hết hồn mọi người. Trong trường hợp này thì Surprises là Verb của Subject (That I go to school). Lúc này chúng ta có một câu phức sử dụng Noun Clause.
…. - Object of Verb: Nobody believes that I go to school.
Không ai tin tôi đi đến trường. Lúc này thì That I go to school làm Object của Verb “believe”.
…. - Object of Preposition: My mother feels happy because of that I go to school.
Mẹ tôi vui vì việc tôi đi đến trường. Lúc này That I go to school làm Object của Preposition “because of”.
Lưu ý là khi Noun Clause làm Subject thì verb của nó phải là Verb số ít!
Dùng đúng lúc
Không phải lúc nào cũng nên dùng mệnh đề danh từ. Chúng ta chỉ nên dùng khi có nhiều ý nghĩa muốn truyền tải trong cùng một câu. Hoặc vì mục đích “formal – trịnh trọng” trong văn cảnh học thuật. Giả dụ khi đi thi IELTS chẳng hạn. Lúc này hãy dùng Noun Clause. Tránh việc dùng nó trong câu đơn giản như ví dụ của thầy ghi phía trên…(thầy ghi đơn giản để dễ theo dõi thôi…).
Áp Dụng Noun Clause
Chẳng hạn giờ thầy có chủ đề: Benefits of studying abroad. Và thầy có 3 ý:
- Independence (tự lập)
- Knowledge (kiến thức)
- Employment Prospect (cơ hội thăng tiến trong việc làm)
Và thầy muốn viết một essay có mệnh đề danh từ để đạt điểm cao trong IELTS. Lúc này mỗi ý kia thầy cần phân tích thành 3 ý nhỏ (1) lý do (2) kết quả (3) hệ quả:
- Sống một mình => Independence => Dễ thích nghi khi đi làm
- Tiếp xúc nền văn hóa mới => Knowledge => Phát triển bản thân
- Văn bằng tốt => Employment Prospect => Mức sống tốt hơn
Giờ thầy sẽ chuyển về câu phức sử dụng mệnh đề danh từ:
- That living alone with many personal responsibilities can help students to establish their independence (Subject) will make them more flexible in working environment.
(Cái việc “sống một mình với những trách nhiệm về bản thân sẽ giúp du học sinh phát triển khả năng tự lập của mình” sẽ làm họ dễ thích nghi hơn trong môi trường làm việc)
…. - That students are exposed to a whole new culture in foreign country (Subject) will help them complete their full knowledge potential.
(Cái việc “du học sinh tiếp xúc với nền văn hóa hoàn toàn mới” sẽ giúp họ hoàn thiện tiềm năng về học tập của mình)
…. - Employment prospect which derive from that students can obtain international diploma after graduation (Object of Preposition) will offer a life of proper standard living conditions.
(Cơ hội việc làm mà học sinh có được từ “cái việc họ lấy được bằng cấp quốc tế sau khi tốt nghiệp” sẽ giúp họ có một cuộc sống tốt hơn.
Trước khi rời đi
- Hãy nhớ Noun Clause gồm 2 phần là “từ nối” và “một câu hoàn chỉnh”
- Mệnh đề Danh từ có thể làm tất cả chức năng của danh từ
- Dùng mệnh đề danh từ đúng lúc đúng nơi đúng chỗ!
- Hãy like, share, và follow blog nếu bạn thấy bài viết này hữu ích
- Kết nối với thầy qua Youtube nhé!
- Nếu bạn tìm hiểu thêm về ngữ pháp hãy tìm hiểu về chuyên đề English Grammar
- Cảm ơn bạn đã đọc bài viết
It’s easy to use understand by reading this !!!!!!!!!!!!!!!!!!
Hi There!
I really really appreciate your compliment!!!
And for the record, you are the first person to leave a comment of my website!!!!
I will never be able to forget you, ever!!
Thank you!
Thank you. It’s really useful.
Thanks a bunch for reading and commenting!!
Em chào thầy, em thấy việc sử dụng Noun clause ở đầu câu nó giống với việc chúng ta dùng Gerund để làm Subject quá.
Ví dụ như câu của thầy : “That living alone with many…will help student…”
em có thể sửa lại thành –> “Living alone with many…will help student…”
Nếu vậy thì trong trường hợp này, việc mình dùng Noun Clause hay Gerund nó không khác biệt gì nhiều đúng không thầy, có chăng là tăng tiêu chí Grammatical Range trong bài mình thôi?
Cảm ơn câu hỏi của em. Đọc nhận xét của em thầy thấy em cũng có vốn ngữ pháp khá lắm nè mới so sánh vậy được.
Tuy nhiên em nhìn kỹ lại xíu. Với Noun Clause chúng ta cần một clause (S V…)
E.g. “That living alone is hard”
Trong khi đó Gerund không có sự tồn tại của S
E.g. “Living alone is hard”
Thứ hai nữa là nếu dùng Gerund trong câu thầy không thể diễn tả được 2 ý. Ví dụ trên thì:
E.g. “That living alone is hard (1) discourages many students (2).
Trong khi đó Gerund:
E.g. “Living alone is hard (1).
Thầy nghĩ em đọc lại lý thuyết xíu là em nhìn ra vấn đề rồi vì em có căn bản rùi.
Một lần nữa cảm ơn em nha. Thầy nghĩ cũng sẽ có bạn vướng mắt chỗ này.
Ui, em không chịu phân tích kỹ các ví dụ khác nên không thấy được sự khác biệt. Bây giờ thầy đưa ra ví dụ thì em thấy rõ rồi. Em cảm ơn thầy rất nhiều !
Chời có gì đâu. Đó thấy chưa thầy nói mà. Em có nền tảng rồi đọc cái là hiểu ngay.
Have fun em. À, nếu muốn tăng điểm grammatical range & accuracy em có thể tìm hiểu thêm mấy loại câu phức khác trên trang nhé. Em cứ vào muc grammar nha!
Thầy ơi! Vậy trường hợp adj + That clause (ví dụ như I’m happy that you come) hoặc là It’s a surprise/disappointment that you come thì mấy cái That clause này có được gọi là Noun clause không ạ? Hay là adj clause?
Em cảm ơn
Hello em, adjective clause là một tên gọi khác của mệnh đề quan hệ Relative Clause em hén!
“It’s (a/an) noun that …” thì noun clause đó đóng vai trò là object complement (bổ nghĩa cho noun). Nó vẫn là noun clause (syntaxically).
“I am happy that you come,” về syntax, nếu muốn gọi tên em có thể gọi nó là adjectival clause, vì nó đang bổ nghĩa cho “happy.”
Adjectival claus là một mệnh đề có chức năng như tính từ thôi chứ ko gì to tát. Noun clause có thể làm adjectival clause (như ví dụ của em). participial clause cũng có thể làm adjectival clause (he found him dancing on the floor).
Cảm ơn em, câu hỏi rất hay. Đọc là biết người hỏi có một gốc rễ sâu đậm về ngữ pháp tiếng Anh!
Cảm ơn thầy đã trả lời và khen 😀
Dạ thầy ơi, câu “The problem is unsolved due to that the authority failed to take action”, cần có the fact phải ko thầy?
Em dò từ điển thì sau due to muốn là một clause thì phải có ‘the fact that’ mà pk ạ? Hay mình có thể bỏ the fact vậy ạ?
Em cảm ơn thầy ^^
Tiện thể là em từ phần các loại liên từ (đặc biệt là phần Correlative Conjunction, mục Miscellaneous) qua đây ạ. Đọc đến chỗ cặp từ Whether…or bị lùng bùng lỗ tai nên phải qua đây đọc cho hiểu phần Noun clause. Thầy vất vả quá ạ, làm tưng chút từng chút một như thế này, lại còn liên kết với nhau để tụi em có thể tham khảo bất cứ lúc nào bị vướng mắc. Em biết ơn thầy nhiều lắm ạ. Thầy ui cố lên <3
Phải chi ai cũng như em thầy nghĩ ở nhà dạy online =))!! Cảm ơn em nha. Mấy nay đi làm về có thêm một số việc làm cũng vui vui ha ha ha!!
Vẫn được em, không nhất thiết phải “The fact that.” Chỉ là người ta dùng nhiều nên nếu em ko cho vào sẽ nghe rất lạ.
Còn trên lý thuyết em dùng vẫn được.
“That + một câu” thành một Noun đó em!
Đọc đến phần ứng dụng thấy khác liền. Cảm ơn thầy nhiều!
Có cần thiết phải phức tạp vầy không thầy?
stupid
You caught the word out of my mouth!!