Bây giờ chúng ta sẽ cùng nhau khám phá về Subordinating Clause và Câu Phức (Complex Sentence). Đây là một trong những thứ giúp chúng ta có câu phức trong tiếng Anh. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá. về những nội dung sau:
- Complex Sentence – Câu phức trong tiếng Anh là gì
- Subordinating Conjunction – Một dạng liên từ
- Và Subordinating Clause – Một dạng câu phức
Subordinating Clause và Complex Sentence
Complex Sentence
Vì mục đích của bài viết này, chúng ta tạm hiểu câu phức là câu có nhiều hơn một ý tưởng. Khi muốn diễn đạt hơn 1 ý tưởng, chúng ta cần liên từ. Những liên từ này sẽ kết nối những ý tưởng lại và tạo thành những loại câu ghép, câu phức khác nhau.
Việc sử dụng câu phức trong giao tiếp giúp chúng ta có khả năng diễn đạt ý tưởng trôi chảy hơn. Còn đối với văn nói, việc sử dụng câu phức sẽ giúp câu liên kết chặt chẽ hơn. Ngoài ra thì đối với một số kỳ thi nhất định (IELTS), câu phức còn giúp tăng điểm viết. Cuối cùng, trong kỳ thi Đại học Quốc gia, sỉ tử cũng sẽ phải gặp loại ngữ pháp này!
Subordinating Conjunction
Subordinating Conjunction chính là những liên từ cho phép chúng ta nối những ý tưởng lại thành một câu. Những câu phía dưới đều là ví dụ của việc dùng Subordinating Conjunction để nối câu lại:
Although he is tired, he goes to school.
I don’t eat because he is tired.
He will go when he likes it.
While we are here, they are there.
Có rất nhiều loại liên từ (conjunction) khác nhau trong tiếng Anh (Tổng Hợp các Subordinating Conjunction). Mỗi loại có yêu cầu sắp xếp, dấu câu riêng. Còn đối với Subordinating Conjunction, chúng ta cần nhớ ba điều:
- Chúng dùng để nối (ít nhất) hai ý tưởng (dạng hai câu) lại.
- Conjunctions này có thể đứng đầu (because he goes, I goes) hoặc đứng giữa câu (I goes because he goes).
- Trong Subordinating Conjunctions còn chia thành nhiều loại. Mỗi loại chỉ những ý nghĩa khác nhau (bảng)
Dưới đây là một số Liên Từ Phụ Thuộc hay được sử dụng. Các bạn có thể tìm hiểu về tất cả các liên từ trong loại này qua bài Subordinating Conjunctions – Liên Từ Phụ Thuộc.
Giờ chúng ta cắt nghĩa từng hàng một nhé:
Hàng đầu tiên về TIME (thời gian)
- When=once=as: khi :
when he goes, I go (khi anh ta đi, tôi đi)
… - Whenever: những lúc / mọi lúc,
whenever she cries, he’s sad (mỗi khi cô ta khóc, anh ta lại buồn)
… - As soon as = by the time: ngay khi:
as soon as he goes, I go (ngay khi anh ta đi, tôi đi).
… - While: trong lúc:
while he is eating, she is dancing (trong lúc anh ta ăn, cô ta nhảy).
… - Since: kể từ khi:
since she’s gone, he never smile (kể từ lúc cô ta đi, anh ta không bao giờ cười).
… - Until = till: cho đến lúc:
we think we understand the lesson until she teaches us (chúng tôi nghĩ chúng tôi hiểu bài cho đến lúc cô giao giảng lại…)
… - Before: trước khi/ After: sau khi:
after he leaves, let’s leave (khi anh ta đi chúng ta cũng đi thôi)
- When=once=as: khi :
Hàng thứ hai về REASON (nguyên nhân)
- Because=as=since=now that: bởi vì
I’m having a long vacation now that school is over. (giờ tui sẽ có kỳ nghỉ dài vì hết phải đi học rồi!)
… - In that = inasmuch as: bởi vì, nhưng formal, trịnh trọng
Inasmuch as he has murdered him, now it is time she paid the price. (vì cô ta đã hạ sát anh ta, giờ là lúc cô ta trả món nợ máu)
- Because=as=since=now that: bởi vì
Hàng thứ ba về CONDITION (điều kiện)
- As long as = so long as = provided (that) = providing (that): miễn là
Providing you do homework, you will be good at it. (miễn là các bạn làm bài tập, các bạn sẽ giỏi về việc các bạn đang học).
… - In case = if = on the condition that: nếu
In case it rains, bring an umbrella with you. (đề phòng trời mưa, mang theo cái ô nha).
… - Unless: ngoài trừ trường hợp
Unless you don’t come home early, your mom will be pleased. (ngoài trừ trường hợp bạn không về nhà sớm thì ngoài ra mẹ bạn sẽ không làm gì bạn đâu).
- As long as = so long as = provided (that) = providing (that): miễn là
Hàng thứ tư về PURPOSE (mục đích)
- So that = In order that: để mà
I study English so that I can travel around the world. (tôi học tiếng Anh để du lịch vòng quanh thế giới).
- So that = In order that: để mà
Hàng thứ năm về CONCESSION (sự bất ngờ, kết quả bất ngờ)
- Although=though=even though: mặc dù
Although it is raining, I still go to school (mặc dù trời mưa, tôi vẫn đến trường).
- Although=though=even though: mặc dù
Hàng cuối cùng về CONTRAST (đối lập, so sánh)
- While = Whereas: trong khi (chỉ sự so sánh chứ không phải thời gian nha)
Where he is a teacher, I am a student (anh ta làm giáo viên, còn tôi làm học sinh).
… - Whilst (formal): trong khi (cũng như trên)
Whilst the pie chart shows the number of people in the world, the bar chart indicates the number of death people around the world.
- While = Whereas: trong khi (chỉ sự so sánh chứ không phải thời gian nha)
Subordinating Clause – Câu Phức
Phần này rất đơn giản các bạn ạ. Bất kỳ một câu hoàn chỉnh nào thêm vào Subordinating Conjunction ở phía trước đều biến thành một Subordinating Clause. Tuy nhiên thì đừng sắp xếp nhiều ý tưởng quá để câu được gãy gọn, dể hiểu:
- When I come, he has already gone.
- Because when he goes, nobody looks at him, he feel sad.
- Although when he finished, he didn’t tell anyone, when he got out, everybody knows.
Như các bạn thấy từ ví dụ trên nha. Mấy câu được gạch dưới là Subordinating Clause. Càng về sau người ta càng cho nhiều ý vào câu, khiến câu không được tự nhiên.
Và một điều nữa là Subordinating Clause không thể đứng một mình nha. Ví dụ chúng ta có:
- I come home.
Đây là một câu có đủ chủ vị, có thể đứng một mình, nhưng - When I come home.
Thì lúc này nó là một Subordinating Clause, không thể đứng một mình mà phải kết hợp với một câu hoàn chỉnh khác. - When I come home, he’s gone.
Trong câu này có Subordinating Clause “When I come home” và một câu hoàn chỉnh “he’s gone”. Câu này mới đứng một mình được.
Practice áp dụng Subordinating Clause để viết câu phức
Bây giờ sẽ có một số cặp câu, các bạn kéo lên xem Subordinating Conjunction nào phù hợp và nối lại nha:
- I can’t do homework.
I feel tired.
BECAUSE - We should protect the environment.
We live on it.
BECAUSE - You have a possession of a great amount of money.
It is true that almost nobody will look down on you.
WHEN - To many, love is considered a sound success.
To others, money is their final goals.
WHILE
Các bạn bôi đen phần này để thấy đáp án >__<!
Trước khi rời đi
- Nhớ học những Subordinating Conjunction đơn giản trên bảng.
- Xem kỹ cách sử dụng Subordinating Clause.
- Có lẽ bạn muốn khám phá chuyên đề Ngữ Pháp?
- Kết nối với LearningEnglishM qua Facebook và Youtube.
- Cảm ơn các bạn đã xem bài viết này!
The Subordinate Noun Clause với Nominal subordinate clause có phải là một không ạ
Hello em,
Cảm ơn câu hỏi của em.
Thứ nhất, Noun Clause và Nominal Clause có thể làm subordinate clause (nhưng thường được gọi là dependent clause nhiều hơn).
Và câu hỏi của em,
Không em ạ.
Noun clause là khái niệm bao gồm Interrogative Clause – mệnh đề bắt đầu bằng từ hỏi (WHAT I KNOW isn’t enough) – và Nominal Clause – mệnh đề bắt đầu bằng That (THAT I KNOW HIM surprises everyone).
Vậy tóm lại khái niệm Noun Clause bao gồm cả Nominal Clause.
Hi vọng giải đáp được thắc mắc của em.
Thực tế cách gọi của em chính xác hơn (nominal clause). Nó bao gồm những mệnh đề bắt đầu bằng THAT, làm Sub, Obj of Verb hoặc Obj of preposition.
Thầy gọi là Noun Clause để dể hiểu hơn, bởi vì nó là một clause đóng vai trò như một danh từ. Nhưng nó lại bao gồm nhiều thứ hơn.
Cảm ơn câu hỏi của em!!!
Em chào thầy, lại là em đây :)). Trang của thầy như quyển sách gối đầu giường vậy, mỗi lần em cảm thấy bế tắc chủ điểm ngữ pháp nào đó, thì e lại ngoi lên để đọc lại, mỗi lần như thế lại lĩnh hội được nhiều thứ. Nay e có vài thắc mắc mong được thầy khai sáng ạ ^^
1/ Chúng ta có thể tạo ra Complex sentences với Relative clause, vậy khi mình reduce nó đi thì còn được xem là complex sentence không ạ ?
Ex: a/ I live in a big house which is located in HCM city (complex sentence)
b/ I live in a big house located in HCM city
(Em đang thắc mắc ở case “b”, nếu located in HCM city được hiểu là past participle phrase hoặc reduced relative clause, thì cả câu trên được hiểu là câu đơn hay câu phức ạ?)
2/ Khi nào mình dùng V3/ed đặt trước hoặc sau noun, và cả 2 cases có mang nét nghĩa khác nhau không ạ ?
Ex : a/ The students are handing in completed homework
b/ The students are handing in homework completed
(em đi tìm câu trả lời cho câu hỏi này ở rất nhiều diễn dàn trong lẫn ngoài nước rồi, nhưng e vẫn chưa thấy có câu trả lời thỏa đáng á thầy. Câu “a” thì có thể hiểu “completed” đang là 1 past participle đóng vai trò như 1 tính từ, câu “b” thì có thể hiểu “completed” là “reduced relative clause”. Nhưng em vẫn không hiểu khi nào mình dùng 1 trong 2 cases này ạ ?)
Em rất mong nhận được câu trả lời từ thầy ạ, em cảm ơn thầy ^^
Question omega
Ví dụ ở đây (Mel) người ta hay viết là e.g. em hén hi hi.
Question 1:
Reduced relative clause khi cho vào câu được gọi là “adjective clause/adjectival clause.”
Theo định nghĩa câu phức là câu có một independent clause và một dependent clause thì chúng ta vẫn gọi nó là câu phức, complex sentence!!
Question 2:
Cả hai vị trí đều hiểu là tính từ cả em ạ!
Một là participial adjective (đứng trước) và một là adjectival clause (đứng sau).
Về nét nghĩa sẽ không thay đổi gì nhưng hầu như chẳng ai dùng như vậy cả em. Hầu hết người dùng tiếng Anh sẽ đổi vị trí của adjective ra phía trước danh từ NẾU nó ngắn (hah hah), mang nghĩa bị động, hoặc không gây ảnh hưởng về nghĩa (không hay hiểu lầm, misplaced modifier, blah blah, em xem bài Common Errors trên trang).
Tóm lại qua hai câu hỏi trên thầy trò mình hiểu được là,
Reduced relative clause khi đưa vào trong câu có tên gọi là “adjective CLAUSE.” Và nó hoạt động như một tính từ, chức nằn ngữ pháp như một tính từ.
Thực ra ngoài trừ em đi sâu về Syntax, hầu hết trường hợp em sẽ không phải sử dụng kiến thức này đâu. Thầy đi dạy chục năm rồi chưa bao giờ nhận đc câu hỏi này. Hôm nay mới có dịp phô diễn mừng hết biết kakakaka!!
Cảm ơn câu hỏi và sự trân trọng của em!
Question 1 : Dạ thầy, nhưng trong câu ví dụ của em –> I live in a big house located in HCM city, cụm “located in HCM city” này mình cũng có thể hiểu nó là past participal phrase được đúng không thầy?
Và vì nó là phrase, thì lúc này cả câu này chỉ là 1 independent clause thôi, không có dependent clause nào thêm cả, vậy nó được xem là câu đơn đúng không thầy?
Em đang lấn cấn ở chỗ, nó cùng 1 chức năng, nhưng nếu mình hiểu nó là reduced relative clause, thì cả câu lại thành câu phức. Còn nếu mình hiểu nó là past participal phrase, thì cả câu chỉ là câu đơn. Không biết e có hiểu sai chỗ nào k ta ^^, em mong thầy chỉ giáo ^^
Hello em,
Xin lỗi em có lẽ thầy hiểu nhầm câu hỏi của em vì đọc chưa kỹ, heh heh!!
Em hiểu đúng rồi. Khi xem nó là phrase thì nó chỉ là một câu đơn, và trong trường hợp hiểu nó là adjective clause, nó là câu phức.
Nhưng việc mình tìm hiểu xem nó là câu đơn hay câu phức trong trường hợp này không có ý nghĩa gì mấy nhỉ? Thầy nghĩ vậy, hờ hờ.
Phức tợp hén O__O! Mốt em học syntax sẽ còn nhiều cái nó ambiguous hơn này nhiều. Nó vừa thuộc tập hợp này vừa thuộc tập hợp kia là …”another Tuesday.”
Em chào thầy, em rất cảm ơn bài giảng của thầy, em đang thắc mắc 1 câu như sau và rất mong được thầy giải đáp ạ :
This is because misbehavior leads to a loss of respect, which is essential for students to accept their teacher’s directions in class.
Em thắc mắc là which ở đây đang thay thế cho respect hay a loss of respect. Và nếu nó thay thế cho respect thì khi e muốn nó thay thế cho a loss of respect thì e phải viết như thế nào ạ.
Em rất mong nhận được câu trả lời từ thầy ạ, em cảm ơn thầy ^^
Hello again, Halaand,
Cảm ơn câu hỏi của em nhé.
1/ Ở đây WHICH sẽ thay thế cho “a loss of respect.” Bởi vì Relative pronoun sẽ thay thế cho Head Noun (danh từ chính) phía trước nó. Trong trường này là “a loss.” Còn “of respect” là prepositional phrase bổ nghĩa cho “a loss.”
Chính vì vậy nên trong trường hợp này câu của mình dù đúng ngữ pháp nhưng sai về ngữ nghĩa (bởi vì thầy nghĩ em đang muốn nó bổ nghĩa cho “respect.”)
2/ Nếu em vẫn muốn giữ nét nghĩa, thầy đề nghị nên chia ra làm hai vế:
“Respect is essential for students to accept their teacher’s dierections in class. This misbehavior, nevertheless, leads to a loss of respect.”
3/ Thầy nghĩ rằng chúng ta không nên cho comma vào sau “a loss of respect” bởi vì không cso dấu hiệu nào cho thấy đây là non-define relative clause hết.
Nếu có thời gian. em xem thêm về Relative clause non-defining clause nhé:
https://learningenglishm.com/relative-non-defining-clause/
Cảm ơn về câu hỏi của em, again!
Thank you very much, em rất cảm ơn câu trả lời của thầy ^^. Em chúc thầy thật nhiều sức khoẻ ạ ^^
You’re very welcome! Sorry for my late reply!
I’m really glad it helps you!
Em chào thầy, trước tiên em rất cảm ơn bài giảng chi tiết của thầy, em có 2 câu hỏi mong được thầy giải đáp ạ.
1.Theo như em biết thì “and” là coordinating conjunction để nối 2 independent clauses. Vậy nếu em chỉ dùng “and” để nối 2 nouns/adjectives/adverbs…, thì “and” lúc này có còn được gọi là coordinating conjunction không ạ, hay nó được gọi bằng một tên khác?
Ex: She is a smart and gorgeous girl.
2.Thầy cho em hỏi, từ “then” trong trường hợp sau có phải là subordinating conjunction không ạ, nếu không phải thì nó là loại từ gì ạ?
–> The number of cyclists first increased insignificantly, then there was a slight decline in figures, followed by a period of stability until the end of the period.
Hello Halaand,
Cảm ơn em vì hai câu hỏi rất hay. Tình cờ là thầy cũng tìm hiểu về nó rất lâu mới có đáp án :(!
Question 1:
Lúc này “and” KHÔNG phải là coordinating conjunction em ạ. Nó chỉ được xem là một “conjunction” và dường như không có nhóm nào riêng cho nó. Cùng chung với “and” trong trường hợp này còn “or” và “but.” Nếu em có thời gian em có thể tìm hiểu thêm tất cả về liên từ ở đây nhé:
https://learningenglishm.com/portfolio/tu-hoc-ngu-phap-tieng-anh/#Conjunction_-_Lien_Tu_Tong_Hop_nang_cao
Question 2:
“Then” trong trường hợp của em có lẽ đã không được dùng đúng cách. Đây là lỗi “Run-on Sentence.” Em có thời gian có thể xem ở đây:
https://learningenglishm.com/run-on-sentence/
Trong trường hợp này thầy xin sửa thành:
Lúc này THEN là sentence adverb / Conjunctive Adverb / Discourse Marker em nghen. Em có thể xem thêm ở đây:
https://learningenglishm.com/conjunctive-adverb-discourse-marker/
Thank you again for the good questions!!!!
Dạ, em cảm ơn lời giải thích của thầy ^^. Trong lúc đợi em cũng có đi tìm đáp án, tình cờ trong page này :
https://english.stackexchange.com/questions/356497/can-then-be-used-as-a-coordinating-conjunction
em tìm được câu trả lời của một bạn tên S. Scalf , và thấy cũng tương đối hợp lý, bạn cho rằng trước chữ “then” lẽ ra là chữ “And” nhưng đã được lược bỏ đi, ví dụ như sau
He opened the door, then the lights came on and everybody shouted, ‘Happy Birthday’.
–> He opened the door, AND then the lights came on, and everybody shouted.
Theo thầy thì có hợp lý không ạ?
Hello em,
Yes, rất hợp lý em. Văn nói vẫn được nói thế. Bản thân thầy cũng rất hay sử dụng như thế trong văn nói.
Tuy nhiên, trong văn nói THEN không được cho là một conjunctions có thể nối hai câu được như thế em ạ. Trong câu trên vẫn được tính vào lỗi Run-on sentence.
Còn nếu tính người ta “lược bỏ” đi thì lược nhiều lắm em. Có rất nhiều thứ được bỏ luôn nhưng mà tiếc là grammar nó :(… haiz!
Cảm ơn câu hỏi của em nha!
Dạ, em hiểu rồi thầy, rất bổ ích ạ ^^. Em rất cảm ơn khi được hỏi đáp ngữ pháp với thầy, em chúc thầy nhiều sức khoẻ ạ ^^