Rút Gọn Mệnh Đề Quan Hệ

posted in: Advanced Grammar, Grammar | 0

Relative Clause (mệnh đề quan hệ) là một loại mệnh đề có thể rút gọn được. Việc rút gọn mệnh đề sẽ giúp chúng ta có những cách sử dụng relative clause linh động hơn.

Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ tập trung vào cách rút gọn mệnh đề quan hệ. Cụ thể, chúng ta sẽ điểm qua cách loại bỏ:

  • Đại Từ Quan Hệ (who, whom, which, that)
  • Tính Từ Quan Hệ (whose)
  • Trạng Từ Quan Hệ (where, when, why)
  • Tại sao cần rút gọn mệnh đề quan hệ?

Đó là những nội dung của bài này. Nếu bạn muốn tìm hiểu tất cả về mệnh đề này, mời bạn xem qua Relative Clause – Mệnh Đề Quan Hệ.


Rút Gọn Mệnh Đề Quan Hệ

Reduction of Relative Pronoun

Đầu tiên chúng ta hãy bắt đầu với việc rút gọn đại từ quan hệ nhé. Ở đây thầy sẽ không chia bài theo từng từ (which, who, whom, that) mà thầy chia chúng ra theo nhiệm vụ. Khi bạn rút gọn một đại từ làm object, và khi chúng làm subject.

Làm sao bạn biết đại từ quan hệ đang làm object hay subject? Nhìn phía sau đại từ quan hệ đấy. Nếu phía sau chúng không phải một động từ thì có nhiều khả năng nó là Object. Còn nếu phía sau nó là động từ thì chắc chắn chúng là Subject.

  • I like the girl who you talked to yesterday.
    (sau WHO là một pronoun “you.” Đây không phải động từ, vậy thì WHO ở đây đang làm Object)
  • We are finding the man who can kill a mouse.
    (sau WHO là một động từ “can kill.” Vậy WHO đang làm Subject.
  • The problems are affecting all kinds of people who we don’t even know.
    Object
  • The problems are affecting all kinds of people who are already suffering.
    Subject

Sau khi đã xác định được chúng làm Object hay Subject, giờ là lúc lượt bỏ.

reduce-relative-clause-rút gọn mệnh đề quan hệ


Object

Khi đại từ quan hệ làm object, nếu mệnh đề quan hệ là

Defining Clause

Mệnh đề quan hệ giới hạn (không có dấu phẩy), thì chúng ta có thể đơn giản bỏ đại từ quan hệ đi rồi không cần suy nghĩ gì thêm.

  • The book which I am reading these days is about a success story of a millionaire.
    (rút gọn thành) The book I am reading these days is about a success story of a millionaire.
  • The man that I talked to yesterday has actually followed me.
    (rút gọn thành) The man I talked to yesterday has actually followed me.
Non-defining Clause

Khi mệnh đề quan hệ đang dùng là mệnh đề quan hệ không giới hạn (có dấu phẩy). Và nếu đại từ làm object thì ta không thể rút gọn nó được.

  • That man, whom Mary is talking to, is my friend. (can’t be reduced)
  • My pet has gone missing after meeting my cousin, who has a hoppy of keeping animals. (can’t be reduced)

Subject

Nhưng khi đại từ làm Subject thì chúng ta có thể rút gọn chúng. Bất kể chúng nằm trong Defining hay Non-defining clause. Để rút gọn, chúng ta cần:

  1. Delete Relative Pronoun
    • Bước đầu tiên cần làm là bỏ đại từ quan hệ đi
      • The man (who) stands behind the door is my manager.
        => The man stands behind the door is my manager.
      • Please give me those things, which are considered useless.
        => Please give me those things, are considered useless.
  2. Add “-ing” to Verbs
    • Bước kế tiếp là thêm “-ing” vào động từ đứng sau Đại Từ Quan Hệ mà chúng ta vừa bỏ đi ở bước (1).
      • The man stands behind the door is my manager.
        => The man standing behind the door is my manager.
      • Please give me those things, are considered useless.
        => Please give me those things, being considered useless.
  3. Note:
    • Nếu động từ sau khi thêm “-ing” là Being, chúng ta cũng có thể lược bỏ luôn
      • The man being standing behind the door is my manager.
        => The man standing behind the door is my manager.
      • The man being beaten nearly to death by his wife is now taken to the hospital.
        => The man beaten nearly to death by his wife is now taken to the hospital.
    • Một số trường hợp chúng ta nên sắp xếp lại trật tự trong câu để câu nhìn tự nhiên hơn:
      • Please give me those things, being considered useless.
        => Please give me those useless things.

Rút Gọn Đặc Biết Thành Infinitive

Có 4 trường hợp chúng ta phải rút gọn mệnh đề quan hệ thành Infinitive (to verb). Chúng ta sẽ làm điều này khi Relative Pronoun làm Subject trong mệnh đề quan hệ. Và:

  • THE ONLY
    • Khi mệnh đề quan hệ thế cho “The Only”
      • The only person that understood the lesson yesterday was John.
        => The only person to understand the lesson yesterday was John.
        …..
  • Superlative
    • Khi mệnh đề quan hệ thế cho một từ / cụm từ được bổ nghĩa bởi so sánh nhất.
      • My is the most beautiful woman that loves me.
        => My is the most beautiful woman to love me.
        …..
  • Ordinal number
    • Khi đại từ quan hệ đang thế cho một từ / cụm từ được bổ nghĩa bởi số thứ tự.
      • The first girl that loved me was quite beautiful.
        => The first girl to love me was quite beautiful.
        …..
  • Modal Verb
    • Khi sau đại từ quan hệ có modal verbs.
      • My wife is the woman who can make me better.
        => My wife is the woman to make me better.

Adjective Clause & Nominal Clause

Mệnh đề quan hệ có Relative Pronoun (who/which) làm Subject. Sau khi chúng ta rút gọn những mệnh đề trên, chúng ta sẽ có một Adjective Phrase. Bất kể là động từ được rút gọn thành verb-ing, verb-ed (v3) [participles], hay là Infinitive.

Một số ví dụ:

  • I have been talking to Jean, who took you home yesterday.
    • (rút gọn) I have been talking to Jean, taking you home yesterday.
  • He was the person who was attacked yesterday.
    • (rút gọn) He was the person attacked yesterday.
  • You are the last person that loves me.
    • (rút gọn) You are the last person to love me.

Nhưng khi mệnh đề quan hệ rút gọn trở thành một cụm danh từ, người ta gọi nó là Nominal Phrase.

  • Hanoi, which is the capital of Vietnam, was very beautiful.
    • Hanoi, the capital of Vietnam, was very beautiful.
  • Jean, who is my teacher, attacked her husband.
    • Jean, my teacher, attacked her husband.

Thật ra, người ta vẫn gọi Relative Clause là Adjective Clause bởi vì chúng đều có vai trò bổ nghĩa cho danh từ.

adjective clause


Reduction of Relative Adjective

Tính từ quan hệ cũng sẽ được rút gọn. Tuy nhiên, đây là một thao tác khá khó. Để xác định tính từ quan hệ, bạn chỉ cần nhìn. Nếu chúng là WHOSE thì chúng là đại từ quan hệ đấy.

Để rút gọn được Whose, bạn cần:

  1. Thay WHOSE bằng WITH.
    • The man whose son is working for me is a teacher
      (sẽ thành) The man with son is working for me is a teacher
    • The man whose glasses stay over there is my friend.
      (sẽ thành) The man with glasses stay over there is my friend.
    • The man whose house was broken into last night is a teacher.
      (sẽ thành) The man with house was broken into last night is a teacher.
    • We have solved the problems whose influence was spread throughout the country.
      (sẽ thành) We have solved the problems with influence was spread throughout the country.
      ….
  2. Xác định
    • Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở chủ động, biến động từ thành Present Participle (V-ing).
      • The man son is working for me is a teacher
        (sẽ thành) The man with his son working for me is a teacher.
      • The man with glasses stay over there is my friend.
        (sẽ thành) The man with his glasses staying over there is my friend.
        ….
    • Còn nếu động từ trong relative clause ở bị động, biến động từ thành Past Participle (V-ed/V3).
      • The man with house was broken into last night is a teacher.
        (sẽ thành) The man with his house broken into last night is a teacher..
  3. Note
    • Trong trường hợp này:
        • With= who has/have

          • The man who has a thick beard is my uncle.
            =>The man with a thick beard is my uncle.
        • Without= who doesn’t have/don’t have
          • The man who doesn’t have a beard is my uncle.
            =>The man without a thick beard is my uncle.

Reduction of Relative Adverb

Rút gọn Relative Adverb thì khó hơn một chút. Bởi vì chúng ta phải xác định đúng giới từ di kèm với đại từ. Cũng không phải là không thể, để làm điều này, đầu tiên chúng ta sẽ:

  1. Review

  2. Identify the Preposition

    • Ở bước này, chúng ta sẽ thay thế WHERE bằng “preposition of place + which” và WHEN bằng “preposition of time + which.” Nhớ là phải tìm giới từ phù hợp. Còn WHY chỉ đơn giản thế bằng “for which.”
      • I was born in Vietnam where most young people are carefree.
        (sẽ thành) I was born in Vietnam in which most people are carefree.
      • People found the problems across the street where a tree fell after a storm.
        (sẽ thành) People found the problems across the street onto which a tree fell after a storm.
        ……..
      • We were fighting against the rulers for a thousand years when our ancestors were successful in keeping our own writing.
        (sẽ thành) We were fighting against the rulers for a thousand years during which our ancestors were successful in keeping our own writing.
      • We met one another in April when lies are popular among people.
        (sẽ thành) We met one another in April in which lies are popular among people.
        ……..
      • I don’t know the reason why he left.
        (sẽ thành) I don’t know the reason for which he left.
  3. Rearranging Preposition

    • Ở bước ba, chúng ta sẽ đem giới từ ra cuối câu
      • I was born in Vietnam in which most people are carefree.
        (sẽ thành) I was born in Vietnam which most people are carefree in .
      • People found the problems across the street onto which a tree fell after a storm.
        (sẽ thành) People found the problems across the street which a tree fell after a storm onto.
        ……..
      • We were fighting against the rulers for a thousand years during which our ancestors were successful in keeping our own writing.
        (sẽ thành) We were fighting against the rulers for a thousand years which our ancestors were successful in keeping our own writing during.
      • We met one another in April in which lies are popular among people.
        (sẽ thành) We met one another in April which lies are popular among people in.
        ……..
      • I don’t know the reason for which he left.
        (sẽ thành) I don’t know the reason which he left for.

Đến đây thôi, chúng ta không thể rút gọn thêm mà không làm mất đi nét nghĩa của câu. Và thật ra khi để câu kết thúc bằng một giới từ cũng không có gì hay ho. Tuy nhiên, thầy vẫn để đây để những bạn nào học để luyện thi đại học biết đường mà lần…

 

preposition of place - giới từ chỉ nơi chốn


Sum: Rút Gọn Mệnh Đề Quan Hệ

Ôn lại nào:

  • Đai từ Quan Hệ:
    • Object: bỏ trong Defining, không thay đổi. Non-defining (có ,) không bỏ được.
    • Subject: chủ động thì biến Verb => Verb-ing. Bị động thì bỏ động từ BE.
  • Tính từ quan hệ:
    • Thế Whose bằng With
    • Chủ động thì biến Verb thành Verb-ing. Bị động thì biến Verb thành Verb-ed/Verb3.
  • Trạng từ quan hệ:
    • Thế When và Where bằng một giới từ + Which
    • Đổi Why thành for Which
    • Đem giới từ vừa thay đổi ra cuối câu

Tại sao Rút Gọn Mệnh Đề Quan Hệ

Tại sao cần phải rút gọn mệnh đề quan hệ? Thường người ta rút gọn mệnh đề quan hệ để:

  • Cho câu gãy gọn hơn, ít chữ hơn. Khi bạn sử dụng tiếng Anh đến một mức độ nhất định. Bạn sẽ biết “tiết kiệm” từng từ cũng là một nghệ thuật.
  • Sử dụng nhiều hơn một mệnh đề quan hệ. Nhiều câu, hoặc nhiều ý cần phải được bổ nghĩa cùng một lúc. Vậy để tranh lặp lại “which/who…” quá nhiều lần trong một câu, người ta sẽ rút gọn nó.
  • Để phô diễn kỹ năng ngữ pháp. Ở những kỳ thi tiếng Anh nhất định (như IELTS), bạn cần phải phô diễn cho người đọc khả năng ngữ pháp của bạn. Việc rút gọn mệnh đề quan hệ chính là một trong những cách để làm điều này.

Okay, vậy đó là tất cả những gì bạn cần biết về cách rút gọn mệnh đề quan hệ rồi đấy. Chúc bạn tự học ngữ pháp tiếng Anh thành công. Nếu được, đừng quên kết nối với LearningEnglishM qua kênh Youtube nhé.

5 1 vote
Article Rating
Subscribe
Notify of

0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments