Pronoun (đại từ) là một loại từ trong nhóm 8 loại từ trong tiếng Anh (Part of Speech). Trong bài viết này, thầy sẽ tổng hợp tất cả các loại đại từ có trong tiếng Anh. Mỗi loại sẽ được đi kèm với định nghĩa, ví dụ và giải thích. Với một số loại từ phức tạp, thầy có những bài viết riêng về chúng để bạn không bị rối.
Trong ngữ pháp tiếng Anh, đại từ được chia thành:
- Common Pronouns
- Possessive Pronoun
- Reflexive Pronouns
- Intensive Pronouns
- Demonstrative Pronouns
- Interrogative Pronouns
- Indefinite Pronouns
- Relative Pronouns
- Dummy Pronouns
Pronoun – Đại Từ
Common Pronouns
Đại từ chỉ người là nhóm những từ dùng để miêu tả người và vật được đề cập phía trước. Nhóm từ này bao gồm:
Subject Pronoun
Khi làm Subject (người thực hiện hành động), đại từ sẽ có dạng:
- My name is Ethan. I (tôi) am a teacher.
- You (bạn) talked to me yesterday, right?
- This is David. He (anh ta) is my friend.
- Zoe is a doctor. She (cô ấy) is also my wife.
- There are 4 people in my family. We (chúng tôi) are close.
- There are many people who live near me. They (bọn họ) are very friendly.
- I have a cat. It is Susan.
Object Pronoun
Nhưng khi làm Object (chịu hành động), đại từ sẽ chuyển thành:
- Zoe loves me (tôi).
- I love you (bạn).
- But you love him (anh ta).
- However, he doesn’t love her (cô ấy).
- He loves us (chúng ta).
- And we love them (bọn họ).
- This story is long. And it (nó) is boring.
Possessive Pronoun
Khi bạn muốn đề cập đến quyền sở hữu. Ngoài việc dùng tính từ sở hữu (my, her, his…), chúng ta còn có thể dùng đại từ sở hữu. Để dùng chúng, bạn chỉ việc đưa thứ được sở hữu làm subject, kết hợp với linking verb (thường là be), và đưa đại từ sở hữu phù hợp ra. Nhóm đại từ sở hữu này gồm:
- This book is mine (cuốn sách này là của tôi – my book).
- The problems are yours (vấn đề này là của mi – your problems).
- The car is his (xe này là của thằng đó – his car).
- This cat is hers (con mèo này là của cô ta – her cat).
- This family is ours (gia đình này là của chúng ta – our family).
- The problems are theirs (vấn đề này là của chúng nó – their problems).
- This toy is its (món đồ chơi này là của nó – its toy).
Possessive Pronouns còn có thể được sử dụng linh động trong văn nói và viết:
- Your car is so expensive. Mine (my car) is cheap but nice.
- Her husband loves her very much. But yours (your husband) doesn’t love you.
- Their house is bigger than ours (our house).
Reflexive Pronouns
Khi Subject cũng chính là Object. Chúng ta có thể dùng Reflexive Pronouns để thay thế cho Object thay vì ghi lại 2 từ giống hệt nhau.
- I hug myself (tự tôi ôm tôi).
- I did homework by myself (tự tôi làm bài tập)
- You love yourself (tự tôi yêu tôi).
- You should study yourselves (số nhiều của yourself – các em nên tự khám phá bản thân mình).
- He loves himself (anh ta chỉ yêu bản thân mình).
- She hurts herself (tự cô ta làm đau mình thôi).
- She turns out to this by herself (tự cô ta khiến mình vào hoàn cảnh này thôi).
- We lost ourselves (chúng ta tự thua bản thân mình rồi).
- They try to win themselves (bọn họ đang cố gắng chiến thắng chính bản thân.
Intensive Pronouns
Chúng ta cũng có thể dùng những từ trên (myself, yourself…) để nhấn mạnh hành động được thực hiện bởi người nào đó. Ví dụ:
I do it.
Câu này là một câu đơn bình thường. Tuy nhiên thầy muốn nhấn mạnh MỘT MÌNH thầy làm. Không có ai giúp thầy hết. Thầy sẽ ghi:
I myself do it.
Tương tự, chúng ta có một số ví dụ:
- I hear the man himself confess.
- She herself cooked the dish.
- They themselves live their lives.
Vậy để dùng Intensive Pronouns thầy chỉ việc để chúng ngay phía sau người / vật thực hiện hành động mà không cần thêm bất cứ thứ gì.
Thật ra intensive pronouns không khác gì với reflexive pronouns. Chỉ khác về chức năng của chúng mà thôi. Các bạn cũng không cần quan tâm lắm đến khái niệm mà chỉ cần biết cách sử dụng nó là được.
Demonstrative Pronoun
Demonstrative Pronouns hay đại từ chỉ định là nhóm từ rất hữu ích trong văn nói lẫn văn viết. Chúng khá thú vị nên thầy có dành một bài riêng cho chúng. Các bạn có thể tham khảo tại bài Đại Từ Chỉ Định nhé.
Interrogative Pronouns
Interrogate là tra hỏi. Và không có gì ngạc nhiên khi interrogative pronouns là những đại từ dùng để hỏi. Trong nhóm này gồm 2 từ:
- What (cái gì)
- Công việc của bạn là gì: What is your job?
- Đó là cái gì: What is it?
- Which (cái nào)
- (đưa ra 3 lựa chọn) Which do you like?
- (đưa ra một danh sách) Which do you want to change?
Chúng ta sẽ đề cập đến CHỨC NĂNG này rõ hơn trong bài Questions (đặt câu hỏi) nhé! Tạm thời ở phần này các bạn biết đến sự hiện diện của chúng là được, ha ha!
Indefinite Pronoun
Đại từ bất định là nhóm đại từ được dùng nhưng người nghe lại không biết được là cái nào? Nghe khá trừu tượng đúng không? Chính vì vậy nên thầy chia ra làm một bài riêng để các bạn tiện theo dõi. Các bạn đọc qua bài Indefinite Pronouns nhé.
Relative Pronoun
Và cuối cùng, Relative Pronouns (Đại từ Quan Hệ) là nhóm những đại từ thường được sử dụng trong điểm Ngữ Pháp Relative Clause. Tất nhiên chúng ta sẽ để cập đến cách sử dụng của chúng kỹ hơn ở bài Relative Clause (mệnh đề quan hệ). Bởi vì đây là một điểm ngữ pháp lớn và phức tạp. Còn hiện tại, các bạn chỉ cần biết chúng ta có một số đại từ quan hệ sau:
- which: cái thứ mà
- who: cái người mà (subject / object)
- whom: cái người mà (object)
- that: cái người mà hoặc cái thứ mà
Dummy Pronoun
Dummy Pronoun là những đại từ mà mặc dù theo chức năng ngữu pháp nó là đại từ. Nhưng thật chất chúng chẳng “đại diện” cho một từ nào cả. Trong tiếng Việt, ta gọi nó là đại từ giả (chủ từ giả). Thật may là khái niệm trừu tượng này chỉ giới hạn trong hai từ “There” và “It” mà thôi. Và chúng ta chỉ sử dụng nó trong một số trường hợp nhất định.
There
Chữ “there” sẽ diễn tả “sự tồn tại” (số lượng) của sự vật, sự việc hoặc con người. Ví dụ nhà có năm người ta sẽ không nói là “my family has 5 people” mà là:
There are five people in my family.
Một số ví dụ khác:’
There is one boy and two girls in my class.
(chú ý) There are two girls and one boy in my class.
Các bạn có thể thấy There không ảnh hưởng đến động từ “BE” phía sau mà chính danh từ ngay sau BE sẽ quyết định. Nếu sau “BE” là số nhiều các bạn sẽ chia động từ số nhiều. Và ngược lại. Các bạn xem thêm bài viết về Subject – Verb Agreement nhé (trường hợp số 20).
Ngoài động từ “BE” chúng ta còn có thể sử dụng chữ “exist”.
It
Cũng tương tự như There, IT cũng có thể được sử dụng để diễn tả “sự tồn tại”. Tuy nhiên, đa phần IT sẽ được dùng trong những trường hợp về:
- Thời tiết
- It’s sunny today.
- Will you go out tonight? It will be very cold then.
- Khoảng cách
- It is a long drive from here to my house.
- How far is it?
- It is about 5 kilometers from your house to mine.
- Thời gian
- It takes me about 5 hours to go here.
- What time is it?
- Một số trường hợp khác
- It was assumed that the tour guide knew exactly how to get there.
- It seems that four people showed up instead of the expected two.
- The teacher seemed a bit out of it yesterday.
- Watch it, pal!
Và đó là tất cả những gì bạn cần biết về PRONOUN (Đại Từ) trong Ngữ Pháp Tiếng Anh! Sau bài này, các bạn hãy khám phá những bài viết khác trong chuyên đề Tự Học Ngữ Pháp Tiếng Anh nhé.