Be Going To

posted in: Advanced Grammar, Grammar | 0

Be Going To (hay còn gọi là tương lai gần) là một thì (tense) nhỏ ngoài 12 thì chính trong tiếng Anh. Không chỉ nói về tương lai gần, nó còn có thể sử dụng được trong nhiều trường hợp khác nữa.

Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ tập trung vào các cách sử dụng thì BE GOING TO (tương lai gần nhé). Bạn nên tham khảo thêm chuyên đề Tense (Thì) nữa nhé.


BE GOING TO

Chúng ta sẽ qua “công thức chung” sau đó là đi sâu vào các trường hợp sử dụng các bạn nhé. Sau đó chúng ta sẽ so sánh thử Be Going To với thì Present Continuous (hiện tại tiếp diễn).


FORMATION

Chúng ta có thể khái quát hóa công thức chung sau:

Subject + Be + Going + To Verb

Trong đó:

  • Subject là người / vật thực hiện hành động
  • Be: chia theo thì, số ít số nhiều. Tránh đừng mắc lỗi Subject – Verb Agreement nhé.
  • Going to: sẽ không thay đổi hình dáng của nó.
  • Verb: sẽ ở dạng nguyên mẫu, BARE INFINITIVE bạn nha.

Một số ví dụ:

  • I am going to do my homework now.
  • He is going to do my homework now.
  • She is doing to do my homework now.
  • It is going to sleep on the floor right now.
  • We are going to sleep on the floor right now.
  • They are going to sleep on the floor right now.
  • This cat is going to die soon…
  • These cats are going to die soon…

 


 

USES

Vậy chúng ta sẽ sử dụng Be Going To lúc nào?

The subject’s intention to perform a future action

Một dự định trong tương lai. Ví dụ khi chúng ta nói I’m going to school tomorrow. Sẽ hiểu là chúng ta đang có dự định từ trước, có thể có kế hoạch (nhẹ hơn present continuous), và khả năng chúng ta thực hiện sẽ mạnh hơn nhé.

    • I’m going to see the Dean tomorrow.
    • They’re going to have a picnic next Sunday.

The speaker’s feeling of certainty

Cảm giác chắc chắn của người nói. Khi bạn dùng Be Going To, chúng ta cũng có thể hiểu người nói nghĩ rằng điều gì đó chắc chắn sẽ xảy ra.

      • She’s going to have a baby.
      • He’s seriously wounded. I’m afraid he’s going to die.
      • I think I’m going to catch the flu.

Strong Probability or Inevitability 

Khi Subject là vật, sử dụng Tương Lai Gần sẽ thể hiện “sự chắc chắn về thứ sẽ xảy ra” của người nói. Thường thì khi dùng Tương Lai Gần với trường hợp này, người ta sẽ đi kèm với “dữ kiện – bằng chứng” trước khi đưa ra lời nói về sự chắc chắn này.

    • This table is going to collapse one day. The legs are very weak.
    • You’d better take an umbrella. It’s going to rain this evening.

An immediate or near future

Chúng ta có thể dùng Tương Lai Gần để chỉ một hành động xảy ra gần như ngay tức khắc.

  • Everyone out! It’s going to explode.
  • The ship is sinking. We are going to die…

Past intention – dự định “bất thành”

Ngoài diễn tả tương lai gần, chúng ta có thể dùng Was / Were Going To để diễn tả một dự định bất thành (định nhưng không làm được) trong quá khứ.

    • I was going to see her but I caught the flu and had to stay indoors. (= I had intended to see her, but I didn’t).
    • I was going to kiss him but he kissed the other girl first…(= I had intended to kiss him, but I didn’t).

BE GOING TO vs
Present Continuous

Các bạn học qua Present Continuous (hiện tại tiếp diễn) cũng thấy nó dùng cho một dự định trong tương lai đúng không. Vậy khi nào dúng Be Going To, khi nào dùng hiện tại tiếp diễn?

Chúng ta cùng so sánh nha:

be going to - tương lai gần

Okay! Đó là tất cả về Tương Lai Gần. Hi vọng các bạn tìm thấy bài viết này hữu ích. Đừng quên kết nối với LearningEnglishM qua kênh Youtube nhé!

5 1 vote
Article Rating
Subscribe
Notify of

0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments