Participial Clause

posted in: Advanced Grammar, Grammar | 13

Participial Clause – tạm dịch là mệnh đề phân từ – là một điểm ngữ pháp không có sự tương đồng trong tiếng Việt. Tuy nhiên điểm này lại có nhiều “ứng dụng” trong cả Giao Tiếp IELTS, đặc biệt là Speaking và Writing. Vì thế, hôm nay chúng ta cùng khám phá về điểm Ngữ Pháp Nâng Cao này nhé! Trong bài này chúng ta sẽ tập trung về các nội dung sau:

  • Participial Clause là gì?
  • Sử dụng Participial Clauses như thế nào?
  • Ứng Dụng Participial Clauses?
  • Một số lưu ý

Đây là một điểm nhỏ trong chuyên đề Participles. Các bạn xem xong bài này có thể tìm hiểu kỹ hơn về Phân Từ – Participle nhé.



Video: Participial Clause



Participial Phrase

Participial Phrase?

Hiểu một cách đơn giản thì Participle (Phân Từ)Verb thêm -ing (present participle) hoặc verb thêm -ed hay V3 (past participle). Participles có thể kết nối với các thành phần trong câu (thường là noun, pronoun, hoặc adverb preposition) và từ đó tạo thành Participial Phrases. Ví dụ:

  1. Present Participle Phrase

    • Khi dùng Present Participial Phrase, bạn đang đưa thêm nét nghĩa chủ động ở trong. Người đọc sẽ hiểu Subject trong câu thực hiện hành động đó. (xem thêm phần sử dụng phía dưới)
      • Đi: Going (Present Participle)
      • Đến trường: Going to school (kết hợp với preposition) (Present Participial Phrase)
      • Cùng anh ta tới trường: Going to school with him (kết hợp với preposition) (Present Participial Phrase)
      • Tấn công: Attacking (Present Participle)
      • Đánh vợ: Attacking my wife (kết hợp với noun) (Present Participial Phrase)
      • Cầm gối đánh vợ: Attacking my wife with a pillow (kết hợp với noun và preposition) (Present Participial Phrase)
  2. Past Participle

    • Khi dùng Past Participial Phrase, danh từ được bổ nghĩa sẽ mang nghĩa Bị Động (Passive).
      • Biến mất: Gone (Động Từ Bất Quy Tắc) (past participle)
      • Mất tiêu: Gone away (kết hợp với adverb) (past participial phrase)
      • Biến mất cùng cơn gió: Gone away with the wind (kết hợp với adverb và preposition) (past participial phrase)
      • Bị tấn công: Attacked (past participle)
      • Tẩn bởi vợ: Attacked by my wife (kết hợp với preposition) (past participial phrase)
      • Bị vợ cầm dao tấn công: Attack by my wife with a knife. (kết hợp với 2 mệnh đề preposition) (past participial phrase)
  3. Perfect Participle

    • Khi bạn muốn nhấn mạnh một hành động này xảy ra trước hành động khác, bạn có thể sử dụng “having + past participle”. Và người ta gọi chúng là “Perfect Participial”. Cũng như anh em của nó, nó có thể kết hợp với Noun, pronoun, adverb và preposition để tạo thành ngữ phân từ:
      • Having seen the movie before, I wouldn’t want to see it again.
      • Having done a lot of exercise this morning, we should eat a big lunch.
      • She was exhausted, having stayed up all night watching TV.

Participles có nhiều chức năng, trong đó có Tính Từ và Ngữ Tính Từ. Nhưng hôm nay chúng ta sẽ không sử dụng nó như Một Tính Từ. Hôm nay chúng ta sẽ sử dụng nó như một Ngữ Phân Từ (Participial Clauses).

Participle - Phân Từ



Participial Clause?

Khi đã có được một Participial Phrase rồi, nếu các bạn sử dụng nó như một danh từ, động từ, hoặc tính từ, chúng sẽ có một cái tên khác:

  • I hate going to school (Gerund, dùng Partipial Phrase như danh từ).
  • We are doing my homework (Present Participial Phrase, dùng Participial Phrase như động từ).
  • They have met an very interesting man today (Adjective Phrase, bổ nghĩa cho danh từ).

Nhưng khi chúng ta dùng chúng để kết hợp với một Independent Clause khác, chúng ta sẽ có một Participial Clause.

Participial Clause không thể đứng một mình trong câu mà chúng ta phải kết hợp nó với những câu khác. Participial Clauses lúc này có thể đứng đầu câu, cuối câu, hoặc giữa câu:

  1. Attacking the dogs, these cats fight bravely.
  2. Attacked by the dogs, these cats fight bravely.
  3. These cats fight against the dogs bravely, losing only one battle.
  4. She was exhausted, having stayed up all night watching TV.
  5. James, attacking the dogs, is being inquired by the police.
  6. James attacked the dogs being treated in the hospital right now.

writing-tự-học-tiếng-anh-tại-nhà



Lưu Ý Vị Trí và Cách Dùng

  • Same Subject

Các bạn phải chắc chắn rằng khi dùng Participial clause (mệnh đề phân từ) thì vế mà Participle kết hợp (vế có subject) phải là Subject chung của cả hai câu (ví dụ 1, 2 “these cats“).

    • Running to the car, the boy welcomed his father home after three months away.
    • Singing in the shower, I was oblivious to the doorbell ringing.

  • Comma or No Comma

Trong ví dụ 3, các bạn phải đảm bảo có dấu phẩy giữa hai mệnh đề (hai vế).  Nếu không người đọc sẽ hiểu danh từ ngay trước participial clause (the dogs) là subject của participial clause (“losing only one battle”). Lúc này nét nghĩa của câu sẽ thay đổi hoàn toàn (lũ mèo chiến đấu lũ chó thật gan góc, tụi chó thua mỗi một trận). Và lúc bạn quên không cho dấu phẩy vào thì chúng sẽ được tính là participial phrase hay adjective phrase (vì nó bổ nghĩa cho danh từ).

    • I like to share the news with my friends, feeling very excited. (là tôi excited nha)
    • The problems have become very complicated for me, influencing the whole family (là problems sẽ ảnh hưởng gia đình)
    • I don’t care about the problems being annoying to you (participial phrase, là “problems” annoying chứ không phải tôi nha)
    • The sun never casts a shadow upon the moon standing directly beneath the sun (participial phrase, hiểu là mặt trăng stand chứ không phải mặt trời nha)

Nhưng nếu trong mệnh đề chính chỉ có một danh từ / đại từ (như ví dụ 4 “she”) thì bạn có thể đặt đấu phẩy hay không cũng không thành vấn đề.

Trong những trường hợp khác, hãy đảm bảo danh từ / đại từ ngay trước participial clause là subject của nó. (ví dụ 5: “James” và ví dụ 6: “the dogs”.)

    • The cat had no interest in the poor dog wagging its tail.
    • The turkey, burnt to a crisp, was thrown in the garbage.

  • Cẩn thận mắc lỗi
      • Using all methods, Kiều was deceived to Lầu Xanh (bằng mọi âm mưu hiểm độc, Kiều bị tống vào lầu xanh).

Vậy nghĩa là Kiều là người dùng mọi âm mưu hiểm độc để vào lầu xanh rồi còn gì…!? Đây là một lỗi hay gặp của Participial Clause mà người ta gọi là Dangling Modifier.

attention - tự học tiếng anh online tại nhà


  • Phân biệt Participial Phrase và Participial Clause

Nhắc lại, khi bạn dùng Participial Phrase làm danh từ, tính từ, hoặc động từ, chúng sẽ được gọi là Participial Phrase (hoặc những tên khác).

  • Going to school is something I hate.
  • The unsolving mystery has intrigued many people.
  • We are being polite to you.

Nhưng khi chúng kết hợp với Independent Clause thì sẽ được gọi là Participial Clause.

  • Going to school, I feel excited!
  • Intriguing many people, the unsolving mystery has attracted a lot of attention.
  • Although angry and frustrated, we are being polite to you.


When to Use Participial Clauses?

Chúng ta sẽ sử dụng Participial Clause trong trường hợp nào?

Trường hợp rút gọn câu

Khi các bạn giao tiếp hoặc viết. Nếu các bạn thấy hai vế (trong subordinating clause) có chung Subject thì thay vì để riêng hai subjects, chúng ta nên rút gọn. Giả sử:

Although I go to school, I don’t like studying.

Có thể viết thành

Although going to school, I don’t like studying.

Và chúng ta cũng có thể áp dụng cho hai câu cạnh nhau.

I go school. I feel tired.

Viết thành:

Going to school, I feel tired.

reduce-relative-clause-rút gọn mệnh đề quan hệ



IELTS Writing Task 1 phần Trend

Đôi lúc chúng ta muốn diễn đạt câu văn khác nhau, đúng không? Những lúc như vậy có thể dùng Participial Clause để làm giàu vốn ngữ pháp.

Giả sử ta viết

The number increased significantly from 100 to 150 from 2000 to 2010.

Vậy là một câu mà có hai vế from…to… đi liền. Cũng không hay mấy, hay là viết thành:

The number increased significantly from 100 to 150. It soared (increased significantly) from 2000 to 2010.

Hai vế này có thể rút gọn thành câu phức với Participle:

Soaring from 2000 to 2010, the number increased significantly from 100 to 150, .

Viết như thế này, thứ nhất ta sẽ có thêm điểm ngữ pháp Grammatical Range & Accuracy. Thứ hai, chúng ta sẽ có khả năng sử dụng hai từ vựng “significantly” và “soar”, tăng Lexical Resource. Và thứ ba, chúng ta đưa được dữ liệu cả năm và …số, Task Reponse!

Và còn nhiều trường hợp nữa, nhưng phải là bạn sáng suốt lựa chọn thôi!

task-response-ielts-writing-task-1-commenting-tang-diem-viet-report-bao-cao


Summary

  • Hãy nhớ Participle chỉ đơn giản là V-ing (present participle) và V-ed/V3 (past participle).
  • Nó không thể đứng một mình mà phải kết hợp với một câu hoàn chỉnh, chung subject!
  • Chúng ta có thể áp dụng trong cả văn nói và văn viết.
  • Chức năng chính của nó là bổ nghĩa cho một danh từ trong câu.
  • Đừng quên kết nối LearningEnglishM và Youtube!
5 4 votes
Article Rating
Subscribe
Notify of
guest

13 Comments
Most Voted
Newest Oldest
Inline Feedbacks
View all comments
Holidays
Guest
Holidays
1 year ago

Em chào Thầy, em có thắc mắc mong được Thầy giải đáp.

Với câu : I go to school. I feel tired.

(Thay vì viết lại như Thầy là : going to school, I feel tired.)

Thì mình có thể sửa thành như thế này không Thầy? : I go to school feeling tired

Em cảm ơn bài giảng của Thầy.

Holiday
Guest
Holiday
1 year ago
Reply to  Ethan

Em cảm ơn thầy ^^ Em còn thắc mắc ngoài lề 1 chút thầy ạ :))

Rất nhiều từ khi đi kèm giới từ ở đằng sau, thì luôn có 2 dạng là “to V” hoặc “in/of/for…+N/Ving”. Mặc dù ngữ pháp này rất cơ bản, nhưng đôi khi làm em khá bối rối không biết phải sử dụng dạng nào, vì rất đơn giản để mình biến V thành N chỉ bằng việc thêm “ing”

Ví dụ :

1/ be indispensable to V be indispensable in N/Ving

There are several reasons why money is indispensable in maintaining good qualities of life.

There are several reasons why money is indispensable to maintain good qualities of life.

2/ necessary to V necessary for + N/Ving

There are several reasons why social relationships are necessary for maintaining good qualities of life.

There are several reasons why social relationships are necessary to maintain good qualities of life.

3/ leeway in N leeway to do sth

Students should be given the leeway to express their thoughts on their teachers.

Students should be given the leeway in expressing their thoughts on their teachers.

Như thầy thấy ạ, rất dễ để mình biến tấu to V thành …Ving. Vậy cả 2 cách diễn đạt này có hoàn toàn là interchangable không? Hay có lưu ý gì khác không ạ?

Em cảm ơn thầy nhiều !!!

Holiday
Guest
Holiday
1 year ago
Reply to  Ethan

Dạ, em thank Thầy nhiều. Em chúc Thầy năm mới sức khỏe và thành công nhé ^^

Anh Hong
Guest
Anh Hong
1 year ago

Em chào thầy,
Em có 1 số thắc mắc vẫn chưa hiểu rõ còn nhiều sai sót mong thầy giải thích giúp em ạ;(

1. Câu “I don’t care about the problems being annoying to you” như trên có nói là participial phrase nhưng em thấy nó giống absolute phrase
Câu “The sun never casts a shadow upon the moon standing directly beneath the sun” như trên có nói là participial phrase nhưng em thấy không khác mệnh đề quan hệ rút gọn
[?] Theo em nghĩ thì có phải ta chỉ cần hiểu là 3 điểm ngữ pháp (Absolute phrase/clause, Participle phrase/clause, rút gọn mệnh đề quan hệ) này đều đang quy về 1 mối là sử dụng PHÂN TỪ hoặc GERUND, chỉ khác là:
+ mệnh đề phân từ thì phải đồng chủ ngữ (chung subject)
+ absolute clause 2 vế chủ ngữ được khác nhau.
Vậy có đúng không ạ?

2. Trong bài absolute clause thầy có đưa ví dụ “The husband being cheating with another man, the wife feel so upset”. Trong ví dụ này thầy có giải thích là: “rút gọn luôn “being” thì mệnh đề sẽ mất nghĩa tiếp diễn. Nghĩa là người đọc/nghe sẽ nghĩ đây là lần bắt gặp/ngoại tình đầu tiên,và việc này có lẽ không xảy ra nữa.”
[?] Vậy thầy có thể giải thích giúp em tại sao trong phần rút gọn mệnh đề quan hệ thì mình lại được lược bỏ luôn being mà trong absolute clause lược bỏ thì lại mất nghĩa được không ạ?
*nó giống và khác nhau như nào thầy có thể làm rõ giúp em với ạ;(

3. [?] Em cũng có thắc mắc sự khác nhau giữa 3 điểm ngữ pháp dưới đây. Thầy có thể giải thích giúp em:
+ từ “this” trong ví dụ (1) có bị hơi thừa thãi khiến câu văn trở nên mất tự nhiên đi không ạ?
+ ví dụ (3) về nghĩa có giống 2 ví dụ đầu không ạ (về cách viết nó giống ví dụ (2)) ? Em đang không rõ which đang bổ nghĩa cho cái gì (danh từ gần nó nhất hay cả cụm/vế trước) ?
+ Trong bài thi IELTS để điểm cao chúng ta có nên dùng cách viết trong ví dụ nào ạ? Liệu cách viết đơn giản của ví dụ (2) (3) (4) sẽ hơn, hay là như ví dụ (1) sẽ hơn?

VD: The farmers harvest the tomatoes manually. This helps to maintain the quality of the tomatoes
(1) -> Absolute clause: The farmers harvest the tomatoes manually, this helping to maintain the quality of the tomatoes
(2) -> Mệnh đề phân từ: The farmers harvest the tomatoes manually, helping to maintain the quality of the tomatoes
(3) -> Rút gọn mệnh đề quan hệ: The farmers harvest the tomatoes manually, which helps to maintain the quality of the tomatoes => The farmers harvest the tomatoes manually, helping to maintain the quality of the tomatoes
(4) The farmers harvest the tomatoes manually to maintain the quality of them / To maintain the quality of the tomatoes, the farmers harvest them manually

Em cảm ơn thầy nhiều ạ!

Anh Hong
Guest
Anh Hong
1 year ago
Reply to  Thầy

Em cảm ơn thầy ạ
 
Sau khi đọc kỹ phần giải thích của thầy
 
Phần 1 em đã hiểu sự khác nhau giữa 3 điểm ngữ pháp sau khi được thầy phân tích nó đóng vai trò gì, bổ nghĩa cho thành phần nào trong câu và kèm theo nhiều ví dụ ạ
 
 
Phần 2
Em đã hiểu mình chỉ có thể lược bỏ being nếu như không làm thay đổi ý nghĩa câu văn mà mình muốn nói/viết (khi câu đã có sẵn context / theo sau being là 1 tính từ <=> bỏ being nghĩa vẫn giữa nguyên).
Nhân tiện thầy có thể ví dụ giúp em 1 vài câu theo sau being là tính từ được không ạ?
 
– Vậy theo em hiểu câu “The husband being cheating with another man, the wife feel so upset” nhấn mạnh việc người chồng dạo gần đây/cứ tiếp tục tái diễn ngoại tình với người đàn ông khác khiến người vợ upset (khác với câu bỏ being)
Có đúng không ạ?
 
– Là do em nhầm lẫn, hiểu sai ý của thầy ở đây có nói
“Nếu động từ sau khi thêm “-ing” là Being, chúng ta cũng có thể lược bỏ luôn
=> Giờ hiểu đúng nghĩa thì chỉ bỏ being khi không thay đổi ý nghĩa câu giống như ví dụ dưới đây:
The man who is standing behind the door is my manager
The man being standing behind the door is my manager.
-> The man standing behind the door is my manager.
(bỏ being vẫn giữ/hiểu được context/văn cảnh là “người đàn ông ĐANG ĐỨNG SAU CÁNH CỬA là quản lý của của tôi” mà không bị khác đi)

Phần 3
Em đã hiểu được hết nghĩa của các ví dụ rồi ạ

Chỉ có ví dụ (3) khi so sánh với các ví dụ dưới đây (đều có dấu phẩy trước đại từ quan hệ) do em không biết sự khác nhau hay do em có gì nhầm lẫn nên vẫn thấy mâu thuẫn và mới đặt ra câu hỏi bổ nghĩa cho danh từ gần nó nhất hay cả cụm/vế trước

(3) -> Rút gọn mệnh đề quan hệ: The farmers harvest the tomatoes manually, which helps to maintain the quality of the tomatoes => The farmers harvest the tomatoes manually, helping to maintain the quality of the tomatoes

Thầy giải thíchVì phía trước WHICH có dấu phẩy (Comma) nên chúng ta sẽ hiểu WHICH đang bổ nghĩa cho CẢ CÂU em nhé.

Và vì nó đang bổ nghĩa cho cả câu nên em không thể rút gọn là “, helping to maintain…” được.

 
Ví dụ trong bài rút gọn mệnh đề:
“ I have been talking to Jean, who took you home yesterday.
(rút gọn) I have been talking to Jean, taking you home yesterday. ”
 

Ví dụ thuộc rút gọn mệnh đề dưới phần bình luận trên youtube:
“ Putting their house in order positively affects all other ASPECT of their lives, which include work and family
(rút gọn) Putting their house in order positively affects all other ASPECT of their lives, including work and family ”

Em cảm ơn thầy rất nhiều, thầy trả lời rất chi tiết và tâm huyết ạ!

James
Guest
James
2 years ago

I don’t know.
“soaring to 800, the number increased significantly from 200 to 1000.”
seems rather… redundant to me…