Trước hết, chúng ta hãy hiểu khái niệm đảo ngữ (inversion). Trong ngữ pháp tiếng Anh, thường một câu sẽ có dạng:
Subject + Verb + (phần còn lại)
I never did homework
Nhưng trong một số trường hợp, khi người ta muốn nhấn mạnh một phần nào đó của câu, ta sẽ có:
[1] (Auxiliary – Trợ động từ) + Subject + Verb + (phần còn lại)
Never did I do homework
Hoặc chúng ta có thể đảo ngữ bằng cách thay đổi trật tự các thành phần trong câu:
[2] Homework I did never
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các trường hợp mà chúng ta có thể đảo ngữ ở dạng [1] và [2]. Trước đó, hãy tìm hiểu về khái niệm Auxiliary (trợ động từ) trước nhé.
Inversion – Đảo Ngữ
Auxiliary – Trợ Động Từ
Đây là một bài lớn trong chuyên đề Part of Speech (loại từ), phần Verb. Các bạn có thể tham khảo về bài viết Trợ Động Từ – Helping Verbs để biết thêm nhé. Thầy nghĩ các bạn nên dành thời gian tìm hiểu kỹ về nó trước khi đọc tiếp.
Trong trường hợp bạn đã hiểu về khái niệm trên, hoặc không có thời gian thì thầy xin tóm gọn lại là:
Một cách khái quát, trong câu đó động từ BE (am/is/are/was/were) thì chính nó sẽ là Auxiliary. Câu ở thì Đơn thì Auxiliary là DO/DOES/DID. Ở thì hoàn thành sẽ là HAVE/HAS/HAD. Và khi trong câu có Modal Verb thì chính Modal Verb là Auxiliary.
Các Trường Hợp Inversion – Đảo Ngữ
Inversion With Auxiliary – Đảo ngữ với Trợ Động Từ
Đầu tiên chúng ta sẽ tập trung vào nhóm đảo ngữ với Auxiliary (helping verbs). Khi bạn đảo ngữ trong một những trường hợp sau, bạn buộc phải dùng Trợ Động Từ.
Conditional Sentence – Câu điều kiện
- Present Possibility – Có thật ở hiện tại
- If he has free time tomorrow, I’ll pay you a visit.
-> Should he have free time, I’ll pay you a visit. - Should you be doing your homework, I’ll go alone.
-> If you are doing your homework, I’ll go alone.
Should + S + Bare Infinitive, main clause (unchanged)
- Present Impossibility – Không thật ở hiện tại
- If I had a million dollars now, I could buy that house.
-> Were I to have a million dollars now, I… - Were he (to be) staying here now, he could give us some advice.
-> If he were staying here now, he could give us some advice.
Were + S + to infinitive, main clause (unchanged)
- Past Impossibility – Không thật ở quá khứ
- If he had come yesterday, things wouldn’t have gone so wrong.
-> Had he come yester, things wouldn’t have gone so wrong. - Had I not eaten the cake yesterday, I wouldn’t have gone out.
-> If I hadn’t eaten the cake yesterday, I wouldn’t have…
Had + S + Past Perfect, main clause (unchanged)
Negative Adverbs AT THE BEGINNING of a sentence
Đảo ngữ với Trạng Từ mang nghĩa phủ định ở ĐẦU CÂU:
Some common negative adverbs – Một vài trạng từ thuộc nhóm này: Never, Hardly, Seldom, Rarely, Barely, Little (hầu như không), = Few, Scarcely, Nowhere, At no time, Not once
Example – Một vài ví dụ về đảo ngữ dạng này:
- He never does this.
=Never does he do this . - She hardly accomplished the task.
=Hardly did she accomplish the task. - She knows little that day she took his heart.
=Little does she that day she took his heart. - They couldn’t find the boy anywhere.
(“not” trong “couldn’t” và anywhere sẽ bị thay đổi thành “NOWHERE”)
=Nowhere could the boy be found. - I have never seen him smoke once.
(“never” sẽ bị biến đổi thành Not)
=Not once have I seen him smoke. - You can’t find such a girl anywhere else
=Nowhere can you find such a girl.
- He never does this.
Not Until/Till – Đảo ngữ với Not Until / Till
Để đảo ngữ với UNTIL, chúng ta cần câu phía trước của UNTIL ở dạng phủ định. Và chúng ta sẽ đảo ngữ ở mệnh đề chính (KHÔNG CÓ UNTIL). (Mệnh đề phụ là Subordinating Clause với UNTIL)
- He didn’t learn it by heart until his mother had thrown him a tantrum.
(nó chả thèm học cho đến khi mẹ nó nổi đóa lên)=Not until his mother had thrown him a tantrum DID he learn it.
(nói nhẹ không nghe, mẹ nổi đóa lên nó mới chịu học)=Only when / Only after (=Not Until) his mother had thrown him a tantrum DID he learn it.
- I will let you borrow my money as long as you promise to pay it back.
(tao sẽ cho mày mượn tiền miễn là mày hứa trả lại cho tao…)=I will not let you borrow my money until you promise to pay it back.
(chừng nào mày hứa trả lại tiền cho tao, tao mới cho mày mượn tiền)
Các bạn thấy đấy, không phải lúc nào NOT UNTIL cũng nằm chình ình ra hì hì!
=Not until you promise to pay it back WILL I let you borrow my money.
=Only when / after you promise to pay it back WILL I let you borrow my money.
- He didn’t learn it by heart until his mother had thrown him a tantrum.
Under No Circumstances / On No Account / On no condition
Đảo ngữ với “KHÔNG trong mọi trường hợp”:
Những cụm từ kể trên có nét nghĩa là “KHÔNG trong mọi trường hợp”. Và vì nó có nét nghĩa “phủ định” chúng ta có thể đảo ngữ khi chúng ở đầu câu.
- You shouldn’t press this button under any circumstances.
(các bạn lưu ý sự thay đổi giữa “NOT” trong shouldn’t và “any” thành NO)
=Under no circumstances should you press this button. - You aren’t allowed to reveal this secret on any account.
(các bạn lưu ý sự thay đổi giữa “NOT” trong aren’t và “ANY” thành NO)
=On no account are you allowed to reveal this secret.
- You shouldn’t press this button under any circumstances.
- You cannot open the chest on any condition.
(các bạn lưu ý sự thay đổi giữa “NOT” trong Cannot và “ANY” thành NO)
=On no condition can you open the chest.
- You cannot open the chest on any condition.
Thường thì trường hợp đảo ngữ nói trên được dùng để ra lệnh. Đặc biệt là khi bạn muốn khuyên ai KHÔNG NÊN làm một điều gì đó!
No Long / No More
Đảo ngữ với No Longer và No More
Hai cụm từ trên, trong tiếng Anh, mang nghĩa là “không còn nữa”. Khi chúng ta đặt nó ở đầu câu, nó sẽ mang lại hàm nghĩa “phủ định” cho cả câu. Và đồng thời, bạn sẽ phải đảo ngữ.
Tuy nhiên, khi không muốn đảo ngữ, bạn có thể sửa NO LONGER / MORE thành ANY LONGER / MORE và cho nó ở cuối câu. Và lúc này thì câu chứa Any longer và Any more phải ở dạng phủ định.
- Tom used to be my best friend.
(đã từng là bạn tốt, giờ không còn nữa)
=Tom is not my best friend any more.
(sử dụng câu phủ định “Tom is not” và kết hợp với “any more” cuối câu để nói KHÔNG CÒN NỮA – trước đây có, giờ không có)
=Tom is no longer my best friend.
(sử dụng no longer = not any longer / no more = not any more)
=No longer is Tom my best friend. (đảo ngữ) - He no longer loves her so much.
=No longer does he love her so much. - He often went to bed late last year. (now he is not)
=No longer does he go to bed late.
ONLY – Đảo Ngữ với Only
Khi ONLY đi kèm với:
- một Subordinating clause (các bạn xem lại bài câu phức nha nếu hông biết >__<!). Hoặc
- một Prepositional Phrase (các bạn xem lại bài PHRASES – Ngữ nha nếu hổng biết O_o!)
Thì chúng ta có thể ĐẢO NGỮ – INVERSE nó bằng cách là:
(1) Đem nó ra đầu và
(2) thực hiện…đảo ngữ với vế sau.
- You can only pass the coming exam if you work harder.
(“if you work harder” là Subordinating Clause nè, ONLY nằm ở vế phía trước, chúng ta có thể chuyển ra trước SUBORDINATING CLAUSE và đảo ngữ vế THỨ HAI).
=Only if you work harder, can you pass the coming exam. - I only do this job because I love this.
=Only because I love this job, do I do this.
- You can only pass the coming exam if you work harder.
- You can’t press this button except in emergency.
(chúng ta có PREPOSITION PHRASE “except in emergency” – trừ trường hợp khẩn cấp – và giờ chúng ta muốn nhấn mạnh “chỉ trong trường hợp khẩn cấp mới được bấm nha” thì sẽ cho ONLY ra phía trước Mệnh đề giới từ “EXCEPT IN EMERGENCY”. Đảo ngữ mệnh đề chính!).
=Only in emergency, can you press this button.
- You can’t press this button except in emergency.
No Sooner … than | Hardly/Scarcely/Barely… when
Đảo ngữ với “ngay khi …thì”
Trong điểm ngữ pháp PAST PERFECT (các bạn xem lại nếu chưa / quên nha), khi chúng ta muốn diễn tả “một hành động này vừa mới xảy ra thì hành động khác diễn ra”, chúng ta có thể dùng những cụm từ trên. Và khi bạn đem nó lên đầu câu, chúng ta có INVERSION (đảo ngữ!)
- He had no sooner gotten the news than he drove to the airport.
(ngay khi anh ta nhận được tin thì anh ta chạy ra sân bay)
=He had hardly/barely/scarcely gotten the news when he drove to the airport.=> No sooner had he gotten the news than he drove to the airport.
=> Hardly had he gotten the news when he drove to the airport.
- He had no sooner gotten the news than he drove to the airport.
Các bạn lưu ý nhớ là những cặp từ này nó đi theo cặp nha. Hardly thì đi với WHEN, còn NO SOONER thì đi với THAN. Hổng có để lung tung nha! Ai mà học tiếng Anh để luyện thi đại học thì lưu ý là cái này hay ra lắm nha!
INVERSION WITH SO, SUCH, TOO
Đảo ngữ (inversion) với “quá …đến nỗi”
Đây là một điểm ngữ pháp khó và cần sự tập trung cao độ. Trước khi bắt đầu, hãy đảm bảo bạn hiểu thế nào là (1) Uncountable and Uncountable Noun, (2) Pronoun và (3) Clause.
Vì bài này rất khó nên thầy có viết một bài riêng về nó. Các bạn chịu khó đọc thêm trong bài riêng So Such Too để tránh bị nhiễu loạn về kiến thức bạn nhé.
SO, NEITHER, NOR
Đảo ngữ với “cũng vậy” và “cũng không”
- So (affirmative sentences) – Đảo ngữ “và tôi cũng vậy”
- A: I feel terribly tired.
B: So do I (tao cũng thấy mệt) - Tom lost the match last night and so did John (John cũng thua)
- I studied in a school in Saigon and so did my mom.
- A: I feel terribly tired.
- Neither, Nor (negative sentences)
Đảo ngữ “tôi cũng không”- A: I don’t feel like eating now.
B: Neither do I/ Nor do I (tao cũng hổng thích ăn)
- A: I don’t feel like eating now.
- So (affirmative sentences) – Đảo ngữ “và tôi cũng vậy”
Tom didn’t lose the match last night and neither did John. (John cũng không thua).
- Chú ý:
Chỗ này thầy nói thêm thôi nha chứ không liên quan đến đảo ngữ. Giả sử:
A: I love you.
B: I love you, too.
Thì các bạn dễ hiểu đúng không? Thêm “,too” vào cuối câu diễn tả “cũng vậy”. Tuy nhiên nếu muốn nói “cũng không” thì sẽ dùng:
A: I don’t love you.
B: I don’t either.
C: I do, neither.
Inversion WITHOUT Auxiliary
Đảo Ngữ với việc “THAY ĐỔI TRẬT TỰ TỪ”
Nhăc lại, để đảo ngữ với những dạng phía dưới, chúng ta chỉ việc thay đổi trật tự từ trong câu. Ví dụ:
Subject + Verb + (phần còn lại)
The bride comes here.
Sẽ thành:
(phần còn lại) + Verb + Subject
Here come the bride.
Những trường hợp dưới đây là những “phần còn lại” mà ta có thể dùng để đảo ngữ:
HERE and THERE
Đảo Ngữ Với Here và There
Đôi lúc khi chúng ta sử dụng thì HIỆN TẠI ĐƠN (SIMPLE PRESENT) và có để cập đến nơi chốn, sử dụng “here” hoặc “there”, chúng ta có thể đảo ngữ bằng cách đem “here” hoặc “there” lên đầu, và thực hiện thay đổi trật tự từ.
- The bride comes here.
=> Here comes the bride. - They come there.
=> There come they.
- The bride comes here.
Các bạn lưu ý, không phải tự nhiên thích lên thì đảo ngữ nhé. Chúng ta sẽ đảo ngữ khi muốn nhấn mạnh!
Inversion with Prepositional Phrase of Place
Đảo ngữ với mệnh đề giới từ chỉ nơi chốn
Nếu trong câu của bạn có một vế là Prepositional Phrase of Place, các bạn có thể đem nó lên đầu câu và thực hiện đảo ngữ nếu:
- The sentence has an intransitive verb as a main verb (câu có NỘI ĐỘNG TỪ làm động từ chính)
- Prepositional Phrase states location
(mệnh đề giới từ phải đề cập Nơi Chốn) - Subject is a noun NOT a pronoun
(Chủ từ phải là Danh Từ, không phải Đại Từ) - Prepositional Phrase is indispensable
(mệnh đề giới chứa nét nghĩa chính trong câu).
Example – Ví dụ
- A dog lies in the yard.
- “dog” is a noun, not a pronoun
- “lies” is an intransitive verb
- “in the yard” states location
- If we delete “in the yard”, the sentence seems meaningless.
=> In the yard lies a dog.
- The girls are in the bedroom.
=> In the bedroom are the girls.
- A dog lies in the yard.
Inversion with DOWN, IN, OUT, UP
Đảo ngữ với DOWN IN OUT UP
Well, this one is actually easy. Have a look at these examples and withdraw your conclusion.
Phần này đơn giản lắm các bạn xem ví dụ và tự rút kết luận nhé:
- A dog jumped out.
=> Out jumped the dog. - A bird flew up into the sky.
=> Up into the sky flew a bird. - A heavy rain fell down last night.
=> Down fell a heavy rain last night.
- A dog jumped out.
Inversion with Present and Past Participle
Đảo ngữ (inversion) với Hiện Tại và Quá Khứ Phân Từ (V-ing/V3/ed)
Again, this is super easy, with no special requirement. Have a look and learn yourself.
Nó dễ lắm, không yêu cầu gì đặc biệt hết, các bạn xem và học nhé.
- A boy is sitting on the grass reading a picture.
=> Sitting on the grass reading a book is a boy. - Two girls are tied and abandoned in a house.
=> Tied and abandoned in a house are two girls.
- A boy is sitting on the grass reading a picture.
Và đây là tất cả những trường hợp đảo ngữ mà bạn sẽ gặp. Chắc chắn 99% bạn sẽ không gặp những trường hợp đảo ngữ nào trừ những trường hợp này mà đúng chính tả (ha ha, như đa cấp). Nhưng thực sự, cho dù ở mức độ nghiên cứu thì bạn cũng sẽ không tìm thấy những trường hợp nào khác.
Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết về Inversion – Đảo Ngữ. Xem thêm chuyên đề về Part of Speech và Hướng Dẫn Tự Học Tiếng Anh bạn nhé!