Giới Từ Nâng Cao là những giới từ được sử dụng trong văn cảnh trịnh trọng. Những giới từ này còn là những từ thuộc những nhóm giới từ ngoài nhóm cơ bản như time, place.
Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu về nhóm giới từ giúp chúng ta:
- Đề cập ý tưởng mới
- Giới Hạn thông tin
- Thêm ý tưởng
- và Một Số Từ “Linh Tinh”
Trước khi bắt đầu, thầy xin giới thiệu, đây là bài viết thuộc nhóm Giới Từ trong chuyên đề về Part of Speech. Các bạn có thể tham khảo Hướng Dẫn Tự Học Tiếng Anh nếu cần nhé!
Giới Từ Nâng Cao
Review
Giới Từ là gì? Preposition (giới từ) là những từ cho phép chúng ta cung cấp ý tưởng về thời gian nơi chốn nguyên nhân mục đích (và một số ý khác) vào trong câu. Những ý tưởng này phải ở dạng Danh Từ (Noun), Đại Từ (Pronoun), hoặc Cụm Danh Từ (Noun Phrase), hoặc Gerund (V-ing). Tùy theo việc giới từ bổ nghĩa cho ý gì mà nó sẽ có vị trí khác nhau.
Và giới từ không đứng một mình mà nó phải kết hợp với một câu hoàn chỉnh khác:
- He married you because of your money.
Trong câu trên thì “because of” là giới từ, your money là cụm danh từ. Và He married you là một câu đơn hoàn chỉnh. Cụm “because of your money” có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu đều được vì nó bổ nghĩa cho cả câu.
List of Advanced Preposition
Introducing New Idea
Dưới đây là những giới từ cho phép bạn cho giới thiệu ý tưởng vào văn nói / văn viết của mình. Các bạn sử dụng chúng như giới từ bình thường. Cụm này có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu (vì nó bổ nghĩa cho cả câu).
Regarding; As for; As to; With respect to; With regard to
Tất cả những từ trên đều có thể dịch là “Về vấn đề…” Các bạn tham khảo một ví dụ nhé:
She is a very beautiful woman. Her hair is like liquid gold that fill the eyes of beholders with thrill and mark. It is not an understatement to say Medusa will share a bit of her jealousy in the face of this lady.
As for personality, I wouldn’t say it is as perfect as her appearance.
Trong hai đoạn trên, bạn có thể thấy đoạn một miêu tả về vẻ ngoài. Trong khi đó đoạn hai lại họa lên tính cách. Bởi vì hai đoạn có hai ý khác nhau cho nên tác giả đã cho giới từ “as for” để “nhảy” ý tưởng.
Việc sử dụng những giới từ trong nhóm này rất cần thiết trong văn viết. Nếu bạn đang ôn ngữ pháp để chuẩn bị cho kỳ thi IELTS thì bạn nên ghi chú lại phần này. Chúng ta có thể dùng nó để nhảy ý trong văn viết IELTS Writing Task 1, thậm chí Task 2 của mình. Thay vì cứ nói “On the one hand…” và “On the other hand…”.
Tát cả 5 từ trên đều có cách sử dụng tương tự.
Limiting Information
Nhóm giới từ tiếp theo sẽ cho phép người nói / người viết giới hạn lượng thông tin mà người nghe / người nói tiếp nhận. Cụm này sẽ đứng ngay sau phần liệt kê.
- Bar
- But
- Save
- Excluding
- Except for
- Apart from
- Aside from
- Other than
- With the exception of
- But for
Tất cả những từ trên đều có thể dịch là “ngoại trừ.” Chúng ta cùng xem qua một vài ví dụ nhé:
- Except for you, everybody knows the truth.
- All of the students in my class, aside from a few absent, feel the same way.
- All was silent but for the sound of the wind in the trees.
Những cụm giới từ phía trên đứng ngay phía sau vị trí mà nó bổ nghĩa. Chúng giúp người nghe / đọc giới hạn thông tin và từ đó hiểu rõ hơn. Một lần nữa, việc sử dụng những giới từ này rất cần thiết trong văn viết, văn nói trịnh trọng.
Adding More Information
Những giới từ phía dưới đây cho phép bạn cung cấp thêm thông tin vào câu có sẵn. Ở một góc độ nào đó các bạn có thể xem chúng như “and”.
- Together with
- Along with
- In addition to
- As well as
- Not to mention (cũng không hẳn là giới từ nhưng cùng chức năng nên thầy cho vào)
Các bạn cẩn thận khi dùng những cụm giới từ này với Subject. Chúng thêm thông tin chứ không thay đổi tính chất ngữ pháp của Subject (S số ít thì sẽ vẫn là số ít). Các bạn có thể tham khảo thêm trường hợp số 17 của Subject – Verb Agreement.
- My friend, together with his friends, finds the treasure.
- Pollution can cause health deterioration, not to mention economic downfall.
Ở câu đầu tiên, cụm giới từ đã bổ sung thêm “số lượng” cho Subject. Mặc dù vậy, subject vẫn được tính là Singular noun. Và vì vậy, nó đi với singular verb “finds”.
Các bạn để ý thầy cho vị trí của chúng cách biệt với câu chính bằng dấu phẩy. Điều này không bắt buộc, tuy nhiên, nếu bạn cho cũng không có nghĩa là bạn sai. Việc đặt dấu phẩy vào sẽ giúp bạn tránh được lối Subject – Verb Agreement, cũng như nhớ là nó không phải là một câu mà chỉ là một cụm.
Miscellaneous
Và cuối cùng, đây là nhóm giới từ mà nó không thuộc nhóm nào hết. Nhưng mỗi giới từ lại khá hay và có thể tiềm năng hỗ trợ văn nói / viết của bạn rất nhiều. Mỗi từ đều có nét nghĩa riêng nên chúng ta …cố gắng nhé!
Let alone
- Cụm này có thể dịch là “chứ đừng nói là“. Hoặc “chứ đừng kể đến.”
- Nobody knows about his family, let alone him.
- People don’t even care about grammar, let alone studying it.
- Cụm này có thể dịch là “chứ đừng nói là“. Hoặc “chứ đừng kể đến.”
Instead of
- Cụm từ này mang nghĩa là “thay vì“.
- I like to stay home instead of going out.
- Instead of forgiving it, she murdered him.
- Cụm từ này mang nghĩa là “thay vì“.
Against, Versus
- Hai cụ có thể dịch là “đối đầu, đối mặt“. Trong khi against có ý nghĩa nghiêm trọng hơn. Versus thường dùng trong thể thao.
- The two parties (đảng) are fighting against each other.
- Tonight, we will witness a football match: Chinese versus American.
- Hai cụ có thể dịch là “đối đầu, đối mặt“. Trong khi against có ý nghĩa nghiêm trọng hơn. Versus thường dùng trong thể thao.
Including
- Có thể dịch là bao gồm.
- There are three steps in this process, including opening, using, and removing.
- Our family, including our in-law, compete in a sporting event.
- Có thể dịch là bao gồm.
Less
- Trừ. Yup! Nghĩa của nó đó, trừ ra. Đây là một từ formal (trịnh trọng) nha, các bạn sử dụng cẩn thận.
- He gave us the money back, all less the money he spent.
- I can do everything for you. You know that, all less leaving you.
- Trừ. Yup! Nghĩa của nó đó, trừ ra. Đây là một từ formal (trịnh trọng) nha, các bạn sử dụng cẩn thận.
Of
- Diễn tả mối quan hệ “sở hữu“. Các bạn có thể dịch nó là “của“.
- A friend of mine wants to talk to you.
- This is the serious part of the problem.
- Diễn tả mối quan hệ “sở hữu“. Các bạn có thể dịch nó là “của“.
Than
- “hơn” và chúng ta dùng nó trong so sánh hơn (comparative) bạn nha!
- He is taller than you.
- The problem is much less severe than before.
- “hơn” và chúng ta dùng nó trong so sánh hơn (comparative) bạn nha!
According to, As Per
- Cả hai từ này đều mang nghĩa là “dựa theo, dựa trên“. Mặc dù thầy đọc một số cuốn sách về ngữ pháp vẫn không có sự khác biệt nhiều về nét nghĩa. Thầy nhận ra người ta dùng AS PER trong văn chính luận và ngữ cảnh kinh tế nhiều hơn.
- As per your order, we will come to your house on Friday.
- According to the evidence, he is definitely the perpetrator.
- Cả hai từ này đều mang nghĩa là “dựa theo, dựa trên“. Mặc dù thầy đọc một số cuốn sách về ngữ pháp vẫn không có sự khác biệt nhiều về nét nghĩa. Thầy nhận ra người ta dùng AS PER trong văn chính luận và ngữ cảnh kinh tế nhiều hơn.
Per
- “Mỗi”
- I will miss you per day.
- They give us $5 per minute.
- “Mỗi”
Tất Cả Giới Từ Nâng Cao
Và đây là tất cả những Giới Từ Nâng Cao mà thầy lưu trữ lại trong quyển sổ giúp thầy đạt C2 trong IELTS. Nghĩa là, nếu các bạn không muốn học tiếng Anh để nghiên cứu thì bấy nhiêu kiến thức là đủ để bạn đi dạy (trong môi trường quốc tê). Và đạt được số điểm mong muón trong những kỳ thi tiếng Anh quốc tế.