Giới Từ Chỉ Thời Gian

posted in: Advanced Grammar, Grammar | 0

Giới từ chỉ thời gian (preposition of time) là một điểm ngữ pháp không thể bỏ qua khi học ngữ pháp tiếng Anh. Lý do bởi vì chúng gần như luôn luôn xuất hiện cả trong văn nói và văn viết.

Trong bài này, thầy sẽ giới thiệu tất cả những giới từ chỉ thời gian có trong tiếng Anh (và phổ biến). Thầy xếp danh sách giới từ này vào nhóm Ngữ Pháp Tiếng Anh nâng cao bởi vì nó khá dài. Và có một số từ khá trừu tượng nữa.


Giới Từ Chỉ Thời Gian

Thông tin cần nhớ

Trước khi bắt đầu xem qua danh sách, chúng ta điểm qua những thông tin cơ bản nhé:

  • Giới từ sẽ theo sau bởi pronoun / noun / gerund (V-ing).
  • Chúng ta không thể cho giới từ đứng một mình mà phải kết hợp nó với một câu hoàn chỉnh.
  • Preposition of time có thể đứng đầu câu hoặc cuối câu (bổ nghĩa cả câu). Và chúng có thể đứng sau động từ (verb).
  • Trong trường hợp có adverb of time và place, giới từ chỉ thời gian sẽ đứng sau giới từ chỉ nơi chốn.

List of Preposition of Time

Sau đây là danh sách trạng từ chỉ thời gian. Thầy sẽ đi từ phổ biến nhất đến ít nhất nhé. Thầy sẽ cố gắng kiếm hình để các bạn dễ hình dung.

In – On – At

Đây là 3 từ chúng ta sẽ hay sử dụng nhất. Nói một cách ngắn gọn thì thời gian càng DÀIIIIIII sẽ dùng IN, và ngắn hơn ON, ngắn nhất at.

Các bạn nhìn hình sau:

preposition of time giới từ chỉ thời gian tự học ngữ pháp tiếng Anh online

Các bạn nhìn ví dụ trong hình nhé. Ở đây thầy sẽ dịch sang tiếng Việt nè. Chữ IN dùng cho:

  • thời gian không xác định
  • các buổi trong ngày
  • tháng
  • năm
  • mùa
  • khoảng thời gian dài

Chữ ON dùng cho:

  • Thứ
  • Ngày Tháng
  • Ngày Lễ
  • Ngoài ra người ta còn dùng upon trong ngữ cảnh trịnh trọng để thế cho on.

Và AT dùng cho:

  • Giờ
  • Thời Gian Cụ Thể

Before & Prior to, and Afer & Following & In

Before nghĩa là trước. Còn after và following là sau. Còn trước cái gì, sau cái gì thì các bạn có thể cho vào phía sau chúng nó nhé.

before và after - giới từ chỉ thời gian

  • I come here before you.
  • They came here after him.

Trong ngữ cảnh trịnh trọng người ta còn dùng chữ PRIOR TO để thay thế cho before đó các bạn.

Chữ IN ngoài những trường hợp phía trên nó còn mang nghĩa là “SAU”. Nghĩa giống như AFTER đó các bạn. Có điều trong nét nghĩa này, người ta sẽ có xu hướng ưu tiên cho IN (chứ không dùng after) khi bạn đề cập khoảng thời gian TRONG TƯƠNG LAINGẮN.

  • The show will begin in minutes.
    (ít phút nữa là chương trình sẽ bắt đầu)
  • I’ll do it in five minutes, mom.
    (5 phút nữa con làm mà mẹ).

Trong cả hai trường hợp trên thì thời gian đều là trong tương lai và chỉ có vài phút thôi. Cho nên người ta dùng IN thay vì dùng AFTER. Tuy nhiên, về ngữ pháp thì cả hai từ đều được.


Till và Until

TillUntil đều mang nghĩa là “cho tới khi”. Có điều trong văn nói, để tiện và nhanh hơn người ta dùng TILL. Văn viết thì bạn nên dùng UNTIL.

till and until - preposition

  • I love you till tomorrow
    Yêu từ bây giờ. Ngày mai là hết yêu. Hành động yêu kéo dài đến ngày mai là chấm hết.
  • You should learn until death.
    Tụi mình nên theo đuổi sự học đến lúc cuối đời.

For, Throughout, In, Within, During, và Over

Tất cả 6 từ trên đều có nghĩa là TRONG SUỐT MỘT KHOẢNG THỜI GIAN. Khi dùng chúng bạn có thể sẽ phải dùng Hiện Tại Hoàn Thành nữa đó (hoặc quá khứ, tương lai, miễn là hoàn thành).

Tuy nhiên, mỗi từ đều có một nét nghĩa riêng, chúng ta cùng khám phá nó nhé.

  • For:
    • sự khác biệt không rõ ràng mà tùy thuộc vào thói quen, cách nói
      • Bake the cake for 40 minutes. 
      • We had been talking for a good half hour.
  • Throughout (or through):
    • thường là một khoảng thời gian dài. Và người ta cũng dùng throughout để nhấn mạnh tính liên tục nữa.
      • The cafe’s closed all through the winter and opens again in April
      • Throughout her career, she has worked hard and achieved the highest standards.
  • In:
    • sự khác biệt không rõ ràng mà tùy thuộc vào thói quen, cách nói
      • It was amazing how much we managed to do in a day. 
      • The hardest decision I ever made in my life
  • Within:
    • nhấn mạnh rằng theo ý người nói thì đó là một khoảng thời gian ngắn
      • There have been five serious accidents within the last few days.
      • Payment must be made within 30 days.
  • During:
    • ngoài nghĩa “trong suốt khoảng thời gian” nó còn nghĩa “tại một điểm trong khoảng thời gian được đề cập”
      • Did you hear the storm during the night?
        (trong đếm có lúc nào – một điểm mày nghe thấy sấm không?)
      • During the summer we spend a lot more time out of doors.
        (nguyên mùa hè – suốt chúng tui đi ra ngoài chơi)
  • Over:
    • ngoài nghĩa chung, nó còn nét nghĩa “tại một điểm” hay “nhiều điểm” trong khoảng thời gian được đề cập
      • I’m going to redecorate my bedroom over the holidays.
        (không phải ngày nào cũng làm, không phải làm một ngày là xong mà mỗi ngày làm một ít => xảy ra tại nhiều điểm.
      • She’s been a great help to me over the past year.
        (không phải lúc nào cũng giúp đỡ, nhưng mà là giúp nhiều lần trong một năm)


From and To

From mang nghĩa là “bắt đầu từ lúc”. Còn “To” mang nghĩa là “cho tới lúc”. Hai từ này hay đi với nhau theo một cặp. Tuy nhiên, không phải lúc nào nó cũng đi chung với nhau.

  • From now on, I will only be working in the mornings.
    (kể từ nay về sau, tôi sẽ làm buổi sáng thôi!)
  • Housewives usually have to work from morning to night

preposition of time - from to


Since, By, and Past

Since

mang nghĩa là “kể từ lúc”. Nghĩa là kể từ một lúc nào đó mà bạn cung cấp cho đến thời điểm câu đó được nói / viết ra.

  • It was exactly five years since her death.
    (từ lúc cô ta mất đến lúc câu này được nói / viết ra là 5 năm)
  • The factory has been here since the 1970s.
    (từ những năm 1970 là công ty có ở đây, cho tới bây giờ)

since and for preposition

Như trong hình trên. Giả sử thầy làm việc từ năm 1995 tới giờ vẫn còn làm. Thầy có thể ghi:

I have worked here since 1995.

hoặc I have worked here for 22 years.

Vậy điểm khác biệt giữa SINCE và FOR là sau since sẽ là MỐC thời gian. Còn For là khoảng thời gian nha các bạn.

 

By

được hiểu là “trước” hoặc “không muộn hơn” một thời điểm nào đó mà bạn cung cấp. Chúng thường được dùng trong câu mệnh lệnh, sai khiến.

  • You’d better submit it by Friday.
  • We have to be out of our hotel room by 10 o’clock.
Past

nghĩa là “trễ hơn một mốc thời gian” nào đó. Các bạn có thể dịch là “qua”.

  • It’s ten past nine.
    (10 phút qua 10 giờ, 10:10)
  • Come on Annie, it’s long past your bedtime.
    (An, quá giờ ngủ của con rồi!)

Ủa vậy ba từ này có gì giống nhau mà thầy cho chung một nhóm? Thực ra là không. Nhưng mà thầy thấy để tụi nó một mình thì cô đơn cho nên…

Vậy là đến đây là hết những Preposition of Time phổ biến mà các bạn có thể nghe hoặc đọc trong tiếng Anh rồi nha. Cho dù bạn muốn IELTS 9.0 đi chăng nữa thì cũng không cần đào sâu thêm về vấn đề này nữa đâu!

Sau khi đã chắc mình đã học xong preposition of time, các bạn xem qua Hướng Dẫn Tự Học Tiếng Anh hoặc chuyên đề Part of Speech nhé.

 


On và Upon

On và Upon là hai giới từ có nét nghĩa như “When.” Nhưng thay vì sau When là một clause (có subject – verb). Sau On và Upon là Noun/Noun Phrase/Gerund.

Việc dùng On và Upon để rút gọn câu rất thường được gặp trong tiếng Anh, đặc biệt là trong văn phong trịnh trọng.

  • When he arrived in Australia, he knew things would be difficult.

Có thể viết lại thành:

  • On his arrival in Australia, he knew things would be difficult.

Tương tự với Upon, có điều Upon sẽ được sử dụng trong ngữ cảnh có phần trịnh trọng hơn:

When the research has been completed, solutions can be implemented.

Có thể viết lại thành:

Upon the completion of the research, solutions can be implemented.

Các bạn có thể theo dõi thêm bài Prepositional Phrase để tìm hiểu thêm các cách làm nominalization nhé.


Tổng Hợp Giới Từ Chỉ Thời Gian

English preposition of time

5 1 vote
Article Rating
Subscribe
Notify of
guest

0 Comments
Most Voted
Newest Oldest
Inline Feedbacks
View all comments