A An The

posted in: Advanced Grammar, Grammar | 0

A, An. và The (Article) hay còn gọi là Mạo Từ là một điểm ngữ pháp khá quan trọng trong tiếng Anh. Thầy nghĩ đây là một điểm ngữ pháp Nâng Cao bởi vì thường người dùng tiếng Anh sẽ quay lại tìm hiểu điều này khi đã đạt đến một trình độ nhất định. Trong bài này, chúng ta sẽ cùng bàn luận qua những nội dung về:

  • Tại sao cần Article (a, an, the)?
  • Các Trường Hợp Sử Dụng A, An, The

Các bạn có thể xem qua chuyên đề Hướng Dẫn Tự Học Tiếng Anh nếu thích thú nhé.



A, An, và The

A, An, The (article – mạo từ) là một loại từ thuộc nhóm Determiner (định ngữ) trong chuyên đề Part of Speech. Nhưng tại sao chúng ta lại cần mạo từ?

Article

Article là tên gọi cho nhóm 3 từ A, An, và The. Nhóm 3 từ này làm việc như một định ngữ (determiner). Và định ngữ làm gì? Nó bổ nghĩa cho Danh Từ (noun). Trong tiếng Việt, định ngữ giúp chúng ta hiểu rõ và xác định danh từ dễ dàng hơn. Còn trong tiếng Anh, việc sử dụng (hoặc không) Article có thể khiến câu của bạn có vấn đề về ngữ pháp.

Ví dụ, khi sử dụng “a/an”, có một quy ước là danh từ không xác định sẽ được theo bởi article a/an. Vậy nếu thầy ghi câu:

Pollution will soon become problem to which all population have to pay attention.

Nhìn có vẻ khá “chuyên nghiệp”, đúng ngữ pháp đúng không? Tuy nhiên, đây là câu sai ngữ pháp. Tất cả chỉ vì người viết chưa đặt mạo từ “a” vào phía trước danh từ không xác định PROBLEM.

Bây giờ chúng ta sẽ tập trung kỹ hơn vào những trường hợp nào cần sử dụng A, An, và The để tránh những lỗi không đáng nói phía trên nhé.



Khi Nào Sử Dụng A, An, The?

Nguyên tắc chung đó là khi người nghe và người nói (người đọc và người viết) đều biết thứ (danh từ) đáng được nói đến thì chúng ta sẽ dùng THE. Còn nếu một trong hai người không biết thì sẽ dùng a / an (nếu đếm được), không hoặc dùng (nếu không đếm được hoặc số nhiều). Tuy nhiên, chúng ta có thể cắt ra nhỏ thành những trường hợp sau:



Indefinite Article

Đây là tên gọi cho mạo từ a và an. Hay còn gọi là mạo từ không xác định hoặc mạo từ bất định.

Before an indefinite countable, singular noun 

    • Trước danh từ không xác định số ít.
      • I need a dog.
      • We love a girl.
    • Ở ví dụ trên người nghe / đọc không hề biết danh từ (dog, girl, friend) được nhắc tới. Và chúng là danh từ số ít. Vậy là phải thêm A / AN vào phía trước.
    • Các bạn lưu ý là khi chúng ta nhắc đến những danh từ này lần thứ 2, các bạn sẽ phải thêm THE vì lúc này nó đã được xác định:
      • I think I’m in love with a girl. She is the woman I dream about.

Một số trường hợp hay gặp

  1. Before names of professions
    • Trước một công việc:
      • A doctor A teacher
      • An actor
  2. a general type of person / thing
    • Khi bạn muốn nói đại khái một người / vật trong một nhóm nhất định. Lúc này đừng hiểu lầm là người ta muốn một mà hãy hiểu là người ta muốn loại đó.
      • Would you like a sandwich? (muốn ăn săn wich hông? ăn mấy cái thì hok bík)
      • He’s a really nice man. (thích trai tốt nha))
  3. Meaning each / one
    • Dùng a để thay thế cho each (mỗi) hoặc one (một):
      • You’ll have to wait an hour or two.
      • The eggs cost $2 a dozen.
      • 40km an hour.
      • three times a week: 1 tuần 3 lần
    • Khi A/an thay thế cho ONE, bạn phải chắc rằng ONE đó đang chỉ số một. Nếu ONE đó chỉ “Một người / ngày / vât… nào đó” (one day, one person, one thing…) hoặc ONE đó là PRONOUN thì A/An không thay thế được)


Những Trường Hợp Học Thuộc

Loại này nhìn chung các bạn gặp đến đâu thì nhớ thôi, chúng không nhiều đâu đừng lo. Nếu bạn đang luyện thi đại học thì nhiêu đây là đủ rồi nè.

  1. In certain expressions
    • Trước một số cụm từ được quy ước:
      • Chỉ số lượng
        • a lot of
        • a couple: một cặp / một vài
        • a great deal of: nhiều (danh từ không đếm được)
        • a number of: nhiều (danh từ đếm được)
        • a few: một ít (danh từ đếm được)
        • a little: một ít (danh từ không đếm được)
    • Chỉ sự ngạc nhiên trong câu đặc biệt
      • Such a long story!
      • What a pretty boy!
      • What a pity / a shame!
      • to come to an end.
    • Một số loại khác:
      • a knife and fork
      • a cup and saucer.
  2. Before certain numbers, price, speed, ratio, frequency
    • Trong những câu / ngữ chỉ số lượng:
      • A hundred
      • A thousand
      • A kilo
      • A half
      • A quarter
      • Phân số với tử số là 1: a third (1/3), a fifth (1/5), a seventh (1/7)…


Một số trường hợp khác

Name
  1. Before Mr/Mrs/Miss to indicate that he/she is a stranger to the speaker
    • Dùng trước tittle chỉ người để ngụ ý rằng người nói không biết người đó là ai:
      • A Mr. Washington called you.
        (có một người đàn ông tên là Washington gọi mày hổi nãy)
      • Hey honey, a girl claiming she’s your wife is calling.
        (cục cưng ơi! Có cô này tự xưng là vợ anh gọi cho anh nè)
  2.  Before the name of a drink
    • coffee (cà phê) không đếm được đúng không? Thê có khi nào bạn nghe:
      • I want a coffee. (muốn một tách cà phê)
      • Do you want a tea? (muốn một ly trà)
    • Câu trên không sai, ý người nói đang hướng đến là “mày muốn một tách / ly / ca… trà / cà phê / trà sữa… không?”
  3. Before a family name to mean one
    • Dùng trước họ để chỉ là người đó thuộc về gia đình trên
      • One of his daughters had married a Rothschild.
      • If you meet a Vietnamese, chances are he or she was born in a Nguyen.
Grammar
  1. Before Gerund
    • Dùng a / an trước gerund (v-ing làm danh từ) khi nó chỉ hành động, sự việc, âm thanh:
      • There was a beating (hành động) of wings overhead.
      • Bernice became aware of a humming (âm thanh) that seemed to come from all around her.
  2.  Before singular nouns to mean all things of a particular type
    • a / an dùng trước danh từ số ít còn có thể đại diện cho tất cả loại nằm trong danh từ đó (xem ví dụ)
      • A square has four sides (tất cả hình vuông đều có 4 cạnh). 
      • A child needs love and affection (tất cả mọi đứa trẻ đều cần tình yêu thương).
  3. Before the name of a substance, food etc
    • Dùng trước tên của một chất, vật, đồ ăn…để chỉ về nhóm với tính chất đó (xem ví dụ)
      • This tree only grows in a moist soil (a moist soil chỉ về nhóm đất với tính chất ẩm ướt, chứ không chỉ đất nói chung).
      • Violet grass is a plant that enjoys a moisture environment (chỉ về môi trường ẩm ướt, chứ không nói môi trường nói chung)
    • Ở đây khi bạn dùng a / an + adjective + noun, bạn có thể đang ám chỉ một nhóm danh từ với tính chất trên.


OMISSION

Đôi lúc có một số danh từ đếm được số ít lại không tuân thủ theo những nguyên tắc trên. Nhưng người ta vẫn không xem đó là lỗi ngữ pháp. Đó là vì:

Before names of meals, except when there are (an) adjective(s) before:

    • Trước tên một bữa ăn, trừ khi trước bữa ăn đó có tính từ bổ nghĩa
      • We have breakfast at eight!
      • BUT: We have a digusting breakfast at eight!


Khi nào “A” Khi Nào “An”?

Sau khi đã phân biệt được giữa nhóm “a/an” và “the”. Giờ chúng ta cần phân biệt giữa A và An. Nhìn chung, “an” sẽ dùng trước danh từ có nguyên âm (vowel) đứng đầu. Và A thì phụ âm. Nếu bạn vẫn chưa nắm được đâu là phụ âm đâu là nguyên âm thì mời bạn vào Pronunciation nhé.

Ở đây là những trường hợp cụ thể.

  1. Before a word beginning with a vowel sound;
    (trước những danh từ bắt đầu bằng nguyên âm: A, E, I, O, U; và tất cả những từ có âm đầu phát âm là nguyên âm)

        • an elephant
        • an umbrella
        • an obvious mistake
    • Trong trường hợp đứng trước nguyên âm nhưng nguyên âm lại đọc là “phụ âm” thì dùng a
        • a university
        • a unique opportunity
  2. Use an before an ‘h’ that is not pronounced:
    (trước danh từ bắt đầu bằng chữ “h” nhưng chữ “h” này không phát âm)

    • an hour later
    • an honest explanation
  3. Use an before an abbreviation that is pronounced with a vowel sound at the start:
    (trước những từ viết tắt phát âm là nguyên âm cũng dùng AN)
    • an SOS call
    • an MP3 file


Definite Article

Tiếp theo là mạo từ THE (article the). Người ta còn gọi đây là mạo từ xác định (definite article) bởi vì người nghe / người đọc đều hiểu danh từ đang được nói đến là gì.

Common Use

Đầu tiên hãy làm quen với những trường hợp hay được sử dụng nhé:

  1. Before thing(s) considered to be unique, the only thing
    (trước người và vật duy nhất)

    • The Earth
    • The Sun
    • The sky
  2. Before a noun which is mentioned for a second time
    (trước những danh từ đã được đề cập lần thứ nhất)

    • He likes a man, but his girlfriends do like the man, too!
      (ở đây “a man” đã được nhắc lần thứ đầu cho nên lần hai chúng ta dùng “the”)
  3. Before a noun which is followed by an adjective phrase (reduced relative clause):
    (trước danh từ được bổ nghĩa của mệnh đề quan hệ)

    • The men (who are) in black
    • The girl with (who has) an ad
    • The girl (whom) I loved
    • The year when I met him
  4. Before superlatives
    (trước so sánh nhất)

    • The best woman I have ever known.
    • The worst job that I have ever done.
  5. The + instrument:
    • Trước tên nhạc cụ chúng ta cũng dùng THE các bạn nhé
      • The guitar
      • The piano
      • The cello


Grammatical Use

Tiếp theo là những trường hợp liên quan về ngữ pháp nhiều.

  1. THE + SINGULAR NOUN + SINGULAR VERB: a certain group of people

    • The đi với Danh Từ Số Ít sẽ chỉ Một Nhóm Người, lúc này nó sẽ đi với động từ số ít dù nó chỉ một nhóm

      • The X-men first-class really is awesome!
      • The first-class traveler pays more to have comfort.
  2. THE + ADJECTIVE + PLURAL VERB: representing a class of person
    • The đi với tính từ sẽ chỉ một nhóm người. Lúc này nhóm người này sẽ đi với động từ số nhiều.
      • The old are usually the wise.
      • The smart often rob the poor of their money.
  3. THE + Plural SURNAME: indicate a whole family
    • The đi với HỌ (số nhiều) sẽ chỉ “cả họ”. Lúc này chúng ta cho nó đi với động từ số nhiều
      • The SMITHS FIND it uncomfortable to talk.
      • The Myers always stick together.


 

THE before NAMES

    • The đứng trước tên của những địa hình nhất định
      • Sea: biển
        • The Indian Ocean
        • The South China Sea
        • The Atlantic Ocean
        • The Idian Ocean
      • rIVer: sông
        • The Amazone River
        • The Mekong River
        • The nile River
      • IsLAnd: đảo
        • The Hoang Sa
        • The Truong Sa
      • ChAIn oF mOUntAIN: dãy núi
        • The Himalayas.
        • The Rockies.
        • The Rocky Mountains.
      • PLURAL of CouNTRiEs: tên đất nước ở số nhiều, các nước này do tập hợp các nước hợp lại (Laos là một thôi, không thêm THE phía trước)
        • The United States
        • The United Kingdoms
      • desERTS: sa mạc
        • The Sahara Desert
        • The Atacama Desert
        • The Namib Desert
      • THE + NOUN + OF + NOUN:
        The Bay of Biscay             The Gulf of Halong
      • THE + ADJECTIVE + NOUN:
        The New Forest                The Mysterious Desert                  THE North Island


OMISSION

Một số trường hợp danh từ dù có xác định cũng không được thêm THE.

  1. Before names of places, except as shown above

    • Trước tên riêng, trừ những tên được nêu ở phần trên.
      • Vietnam (tên riêng như không có THE)
      • Ninh Binh (tên riêng như không có THE)
  2. Before abstract nouns, except being used in a particular sense
    • Trước danh từ trừu tượng, trừ khi nó được dùng với một mục đích đặt biệt.
      • Men fear death.
      • THE DEATH of the Prime Minister marked history.
  3. After a noun in the possessive case
    • Trước danh từ có nghĩa “sở hữu”
      • the boy’s uncle (the uncle of THE boy)
      • My book  (THE book of mine)
  4. Name of games
    • Tên trò chơi
      • Let’s play Hide and Seek.
      • Do you like Monopoly?
  5. Before parts of the body or articles of clothing
    • Trước một bộ phận của cơ thể hoặc trang phục trên cơ thể.
      • Raise your right hand
      • He took off his coat
      • She seized the child’s collar.
      • The brick hit John’s head.


Special Cases with The

Before BEd, ChurCH, Court, hosPITAL, PrISon, sCHooL,seA,woRK,offICE
Chúng ta hay nghe / nói những câu như:

    • I go to school.
    • He goes to his bed.
    • We go to church.

Cho dù cả người nghe người nói đều biết danh từ được đề cập, tại sao họ không dùng THE?

Đó là vì khi nói như vậy, người nghe người nói sẽ hiểu ngầm là chủ từ (subject) đến địa danh trên và làm hành động hay được làm ở đó. Ví dụ đến trường thì đi học, đến nhà thờ thì đi lễ.

Tuy nhiên khi chúng ta thêm THE vào phía trước, lúc này câu sẽ được hiểu là “đến nơi đó nhưng không làm chức năng thường làm”. Ví dụ:

  • I’ll go to the school: đến trường để đi họp hay đánh nhau gì đó.
  • We should go to the bed: lên giường nhưng không ngủ mà để… đếm tiền chẳng hạn.


Và đó là tất cả những gì bạn cần biết về Article a, an, và the. Nhắc lại, đây là một điểm ngữ pháp rất dở, nhưng cần thiết. Các bạn ráng nhớ nó nhé!

3.8 4 votes
Article Rating
Subscribe
Notify of

0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments