Superlative (so sánh nhất) là cấu trúc cho phép chúng ta so sánh với ba hoặc nhiều đối tượng hơn với nhau. Sử dụng so sánh nhất sẽ rất cần thiết cả trong văn nói và văn viết. Đặc biệt, nếu bạn đang tự học IELTS thì bạn cần biết cấu trúc so sánh để làm IELTS Writing Task 1.
Trước khi bắt đầu, thầy xin nhắc đây là một trong 4 cấu trúc so sánh thôi. Các bạn có thể theo dõi bài Comparison – So Sánh để tìm hiểu hết về chuyên đề này nhé.
So Sánh Nhất – Superlative
Cũng như so sánh hơn, cấu trúc so sánh nhất có thể được sử dụng với tính từ, trạng từ, và dang từ.
Superlative with Adjective
Chúng ta có thể khái quát hóa thành cấu trúc sau:
Subject1 BE THE Adjective in Superlative form
Example
She is the most beautiful.
They are the fastest.
Vậy làm sao để tạo ra Superlative Adverb?
Superlative Adverb
Syllable
- Syllable có nghĩa là âm tiết. Ví dụ beautiful (3 âm tiết), short (1 âm tiết), pretty (2 âm tiết)…
One syllable
- nếu tính từ có 1 âm tiết, chỉ việc thêm “-est” vào phía sau tính từ:
- Tallest
- Shortest
- Tính từ có sẵn chữ “e” thì chỉ cần thêm “r” thôi.
- Largest
- Strangest
- nếu tính từ có 1 âm tiết, chỉ việc thêm “-est” vào phía sau tính từ:
One syllable ending ‘consonant’ ‘vowel’ ‘consonant’
- Khi tính tính từ có 1 âm tiết và kết thúc là phụ âm + nguyên âm + phụ âm. Lúc này chúng ta sẽ nhân đôi phụ âm cuối cùng của từ trước khi thêm “est”
- Biggest
- Fattest
- Khi tính tính từ có 1 âm tiết và kết thúc là phụ âm + nguyên âm + phụ âm. Lúc này chúng ta sẽ nhân đôi phụ âm cuối cùng của từ trước khi thêm “est”
Two syllables ending with “y”
- Khi từ có hai âm tiết và kết thúc bằng chữ “y,” chúng ta sẽ biết y thành i trước khi thêm “er”
- Prettiest
- Easiest
- Happiest
- Earliest
- Khi từ có hai âm tiết và kết thúc bằng chữ “y,” chúng ta sẽ biết y thành i trước khi thêm “er”
Two or more syllables
- Tính từ có từ 2 âm tiết trở lên và không thuộc những trường hợp trên sẽ được thêm “MORE” vào phía trước.
- (3 âm) most beautiful
- (2 âm) most alive
- Tính từ có từ 2 âm tiết trở lên và không thuộc những trường hợp trên sẽ được thêm “MORE” vào phía trước.
Irregular adjective
- Có một số tính từ bất quy tắc không thuộc nhóm nào hết. Chúng gồm:
- Good -> Better (hơn) -> Best (nhất)
- Bad -> Worse (hơn) -> Worst (nhất)
- Far -> Farther (vật lý) / Further -> Farthest (vật lý) / Furthest
- Little -> Less -> Least
- Có một số tính từ bất quy tắc không thuộc nhóm nào hết. Chúng gồm:
Non-gradable adjective
- Một số tính từ không thể tham gia vào cấu trúc so sánh vì nó đã đạt đến cực hạn (Non-gradable). Ví dụ exhausted (siêu mệt) thì không thể mệt hơn hay kém hơn được. Vì nó ở maximum. Tương tự, ta có furious, round, square, red, pink, critical… (từ nay khi học từ vựng nhớ check xem người ta có ghi Non-gradable không nhé).
Exercise
- Giờ chúng ta sẽ sử dụng lý thuyết ở trên để làm những bài tập sau nhé:Make superlative sentences using these hints:
- Students/hard-working.
- My teacher/hallucinated.
- IELTS/easy.
- Vietnamese education/Advanced
- You/special.
- Giờ chúng ta sẽ sử dụng lý thuyết ở trên để làm những bài tập sau nhé:Make superlative sentences using these hints:
Superlative with Adverb – So Sánh Nhất với Trạng Từ
Chúng ta có thể khái quát hóa thành công thức sau:
Subject1 + VERB + THE Adverb in Superlative form
Example:
She walks the fastest
They eat the most quickly
Cũng như việc chúng ta phải học Adjective in Superlative Form, giờ chúng ta phải học Adverb in Superlative Form.
Superlative Adverb
Để tạo được một trạng từ so sánh nhất, chúng ta cần một Trạng Từ. Tùy theo trạng từ mà bạn dùng, chúng ta sẽ thay đổi nó hợp theo nguyên tắc. Nguyên tắc gì?
Trạng Từ Có 01 Âm (one syllable)
Đối với những trạng từ có một âm duy nhất, việc các bạn làm khá đơn giản.
- Các bạn chỉ việc cho “EST” vào phía sau trạng từ đó.
- Trong trường hợp trạng từ đó đã có “E” thì bạn chỉ việc thêm ST.
- Còn trong trường hợp phần kết thúc của chữ là “phụ âm” – “nguyên âm” – “phụ âm”, bạn sẽ double phụ âm cuối rồi mới thêm EST (giống như fat -> fattest).
Sau khi đã biến trạng từ thành trạng từ so sánh nhất rồi thì các bạn đừng quên cho THE vào phía trước trạng từ đó nếu bạn muốn đặt nó vào cấu trúc so sánh nhất. Tuy nhiên, trường hợp thứ 3 không nhiều đâu, bởi vì trạng từ chỉ hành động có một âm khá hiếm. Ở đây thầy cho các bạn một số trạng từ thường được dùng nhé:
Trạng Từ Có 02 Âm Trở Lên
Đối với những trạng từ có 02 âm trở lên (thường là adjective + ly), chúng ta chỉ việc nhẹ nhàng thêm MOST (nhất) và LEAST (bét) vào phía trước trạng từ. Thế là xong! Đừng quên cho THE vào phía trước MOST luôn nếu bạn muốn đặt nó vào cấu trúc so sánh nhất.
Trạng Từ Bất Quy Tắc
Còn đây là một số trạng từ không tuân theo nguyên tắc trên:
Superlative Adverbs vs Superlative Adjectives
Các bạn cũng nên lưu ý sự khác biệt giữa trạng từ so sánh nhất và tính từ so sánh nhất. Nhớ là tính từ so sánh nhất thì sẽ theo sau Linking Verb (be, look, seem…). Trong khi đó trạng từ so sánh nhất cần một động từ (transive or intransitive).
Ở biểu đồ dưới, phần gạch dưới bên trái là Linking Verb, phần gạch dưới bên phải là Verb (transitive / intransitive). Bên trái là tính từ so sánh còn bên phải là trạng từ so sánh.
Superlative with Noun – So Sánh Nhất với Danh Từ
Cuối cùng là cấu trúc so sánh nhất với danh từ. Đây là phần dễ nhất rồi, phewwww!! Chúng ta chỉ cần nhớ công thức sau:
MOST
Subject1 + VERB + The FEWEST + NOUN
LEAST
Example:
She has the most friends.
They earned the fewest votes.
He catches the least money.
Đơn giản phải không nào? Không cần phải nhớ Adverb hay Adjective ở dạng so sánh nhất làm gì. Cứ nhớ danh từ đếm được, nhiều nhất sẽ đi với MOST. Danh từ không đếm được sẽ đi với LEAST. Và danh từ đếm được, ít nhất sẽ đi với FEWEST.
Và đó là tất cả về bài so sánh nhất (superlative). Nếu bạn thấy bài viết này hữu ích, hãy kết nối với LearningEnglishM qua kênh Youtube nhé.